Chủ Nhật, 28/04/2024
CHỦ ĐỀ HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HCM CỦA VĂN PHÒNG ĐIỂU PHỐI NÔNG THÔN MỚI NINH BÌNH "GƯƠNG MẪU, CHỦ ĐỘNG, TÂM HUYẾT, KHOA HỌC, HIỆU QUẢ"

Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2022 đối với huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình

Thứ Tư, 18/01/2023

Ngày 17/01/2023 UBND tỉnh có văn bản số 18/UBND-VP3 gửi Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh v/v lấy ý kiến huyện Kim Sơn đề nghị xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2022, để có đủ cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức thẩm định đối với huyện Kim Sơn đề nghị xét công nhận huyện đạt chuẩn NTM năm 2022. Báo Ninh Bình xin trân trọng giới thiệu toàn văn báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn NTM năm 2022 đối với huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình.

Căn cứ Quyết định 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2022-NQ/TU ngày 08/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình  về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 30/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thông qua Đề án xây dựng Nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 13/10/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình năm 2022;

Căn cứ Quyết định số 563/QĐ-UBND ngày 22/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc quy định chi tiết một số tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới về xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 735/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chi tiết một số tiêu chí Bộ tiêu chí nông thôn mới về xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ đề nghị của UBND huyện Kim Sơn tại Tờ trình số 347/TTr-UBND ngày 02/11 /2022 về việc đề nghị xét, công nhận huyện Kim Sơn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2022; 

Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế xây dựng huyện nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Sơn, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn huyện nông thôn mới năm 2022 đối với huyện Kim Sơn, cụ thể như sau: 

I. KẾT QUẢ THẨM TRA

1. Về hồ sơ

Công tác đánh giá kết quả đạt chuẩn nông thôn mới của huyện Kim Sơn đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đúng trình tự, đủ thủ tục và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, nhân dân.

Các tài liệu chứng minh, kết quả thực hiện các tiêu chí và lấy ý kiến các tổ chức, nhân dân được tổng hợp, phân loại, lưu trữ đầy đủ tại tủ tài liệu nông thôn mới của huyện Kim Sơn; các tiêu chí của huyện đã được Tổ công tác của huyện tổ chức tự đánh giá, báo cáo các sở, ngành chuyên môn của tỉnh thẩm tra, xác nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) theo đúng quy định.

Hồ sơ đề nghị xét công nhận của huyện Kim Sơn đã được UBND huyện hoàn thành đầy đủ gửi về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Ninh Bình đúng quy định, Tổ công tác của tỉnh đã thẩm tra ngày 28/12/2022, gồm:

 (1) Tờ trình số 347/TTr-UBND ngày 02/11/2022 về việc đề nghị xét, công nhận huyện Kim Sơn đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới năm 2022.

 (2) Biểu tổng hợp danh sách các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn huyện Kim Sơn;

(3) Biên bản cuộc họp ngày 01/11/2022 của UBND huyện Kim Sơn về việc đề nghị xét, công nhận huyện Kim Sơn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2022;

 (4) Báo cáo số 645/BC-UBND ngày 28/10/2022 của UBND huyện Kim Sơn về kết quả xây dựng nông thôn mới đến năm 2022 huyện Kim Sơn;

(5) Báo cáo số 644/BC-UBND ngày 28/10/2022 của UBND Kim Sơn về việc tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện về kết quả xây dựng nông thôn mới và kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới;

 (6) Báo cáo số 652/BC-UBND ngày 31/10/2022 của UBND huyện Kim Sơn về tình hình thanh toán nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Kim Sơn;

(7) Hình ảnh minh họa, phóng sự về kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Sơn.

(8) Văn bản xác nhận các tiêu chí huyện NTM của các sở, ban, ngành.

(9) Báo cáo về kết quả lấy ý kiến hài lòng của người dân về xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Sơn do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thực hiện.

2. Về kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng huyện nông thôn mới

- Căn cứ các quy định, chính sách, kế hoạch thực hiện Chương trình của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn đã ban hành các Nghị quyết, Kế hoạch, Chương trình hành động nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành để tập trung cao, quyết liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh và huyện Kim Sơn.

+ Tỉnh: Nghị quyết số 30/NQ-HĐND và Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh, Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 21/2/2022 trong đó ban hành cơ chế chính sách, kế hoạch và lộ trình cụ thể để hỗ trợ huyện Kim Sơn đạt chuẩn NTM năm 2022.

+ Huyện: ban hành Nghị quyết số  04/NQ-HU ngày 20/12/2021 của Ban chấp hành đảng bộ huyện về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 22/02/2022 về tổ chức thực hiện xây dựng huyện Kim Sơn đạt chuẩn NTM năm 2022 ... Đã thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ máy cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo đồng bộ, thống nhất từ cấp huyện đến cấp thôn: huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG huyện, Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện; 100% các xã thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã; 100% các thôn thành lập Ban Phát triển nông;

- Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới cho nhân dân trên địa bàn huyện. Các tổ chức chính trị - xã hội của huyện tham gia hướng dẫn, tuyên truyền vận động các đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia triển khai thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua gắn với xây dựng nông thôn mới: Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới; Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;... góp phần hoàn thành, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

          - Trên cơ sở các cơ chế chính sách hỗ trợ của tỉnh và xuất phát từ thực tế triển khai thực hiện của địa phương, từ năm 2011 đến tháng 12/2022 huyện Kim Sơn đã có các cơ chế chính, sách hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn như: chính sách thưởng xây dựng công trình phúc lợi cho xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao và thôn đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu (500 triệu đồng/xã đạt chuẩn NTM; 200 triệu đồng/xã NTM nâng cao; 300 triệu đồng /xã NTM kiểu mẫu; 50 triệu đồng/thôn (xóm) đạt khu dân cư NTM kiểu mẫu); hàng năm UBND huyện xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới với cơ chế hỗ trợ kinh phí mua xi măng cho các xã làm đường giao thông thôn, xóm; hỗ trợ xây dựng mới nhà văn hóa thôn (50 triệu đồng/nhà); hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ, phát triển sản xuất (kinh phí 6.500 triệu đồng/năm),…

3. Về số xã, thị trấn đạt chuẩn theo quy định

3.1. Số xã đạt chuẩn theo quy định 

- Tổng số xã trên địa bàn huyện: 23 xã.

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 23 xã.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới: 100%.

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 

+ Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 04 xã gồm các xã: Lưu Phương, Thượng Kiệm, Quang Thiện, Yên Lộc.

+  Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 17,4% (cao hơn tỷ lệ theo quy định);

+ Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu là: 01 xã (xã Đồng Hướng).

- Số thôn, xóm đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu là 33 thôn, xóm.

3.2. Số thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh theo quy định:

- Số thị trấn trên địa bàn huyện: 02 thị trấn (Phát Diệm và Bình Minh).

- Số thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh: 02 thị trấn (đạt chuẩn năm 2018 và đang tiếp tục hoàn thiện phấn đấu đạt chuẩn theo Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về đô thị văn minh).

- Tỷ lệ số thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh: 100%.

4. Về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã

Căn cứ Quyết định 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 563/QĐ-UBND ngày 22/6/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Quy định chi tiết một số tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 735/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Quy định chi tiết một số tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới tại các xã của huyện Kim Sơn như sau:

4.1. Công tác lập quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch

Từ năm 2012, UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện và phê duyệt 23/23 xã quy hoạch xây dựng NTM và xây dựng đề án xây dựng NTM giai đoạn 2011-2020 cho 23/23 xã trên địa bàn.

Năm 2016 có 100% xã được UBND huyện phê duyệt Quy hoạch sản xuất giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2025. Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ, các xã đã tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phù hợp với xu thế phát triển kinh tế-xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. Năm 2018 các xã đã hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng xã NTM giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.

Căn cứ quy hoạch đã được UBND huyện phê duyệt, các xã đã tiến hành tổ chức cắm mốc chỉ giới theo quy hoạch, các Đồ án quy hoạch được công bố công khai tại các hội nghị, trên đài truyền thanh của xã. Bản đồ quy hoạch được in ấn khổ lớn trưng bày tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa các thôn, xóm, nơi công cộng để nhân dân biết, thực hiện; các xã đều ban hành quy chế quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch và quản lý chặt chẽ quy hoạch đã được phê duyệt, các xã không có tình trạng vi phạm quy hoạch bị xử lý.

Kết quả đến tháng 12/2022, huyện Kim Sơn có:

- 23/23 xã có quy hoạch chung xây dựng NTM của xã được phê duyệt phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã giai đoạn 2021 - 2025 (trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn) và được công bố công khai đúng thời hạn;

- 23/23 các xã ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch;

- Đối với 5 xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu (Đồng Hướng, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Quang Thiện, Yên Lộc): Đã được phê duyệt quy hoạch chung NTM của xã giai đoạn 2021-2025 bao gồm quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã/quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa của huyện, tỉnh.

*) Đánh giá chung:  Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí Quy hoạch theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và 05/23 xã (Đồng Hướng, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Quang Thiện, Yên Lộc) đạt tiêu chí Quy hoạch theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

4.2.1. Về giao thông

Tổng chiều dài đường giao thông nông thôn trên địa bàn các xã của huyện Kim Sơn gồm: đường liên xã, trục xã với chiều dài 252,24 km; đường trục thôn, liên thôn với chiều dài 369,25 km; đường ngõ xóm, tổ dân phố với chiều dài là 288,44 km và đường trục chính nội đồng với chiều dài 567,22 km. Ngoài ra, huyện Kim Sơn còn có hệ thống đường đê kết hợp giao thông (đê Bình Minh 1, Bình Minh 2, Bình Minh 3) với chiều dài 48,05km có vai trò như các tuyến đường vành đai phía Đông của huyện.

Giai đoạn 2011 đến nay, huyện đã đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã, thôn. Kết quả: 

- Đối với tiêu chí xã đạt chuẩn NTM:

+ Tỷ lệ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm đạt 252,24/252,24 km (đạt 100%, tăng 64% so năm 2011). 

+ Đường trục thôn, liên thôn được bê tông hóa và đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, đạt chuẩn là 369,25/369,25km (đạt 100%, tăng 72% so năm 2011).

+ Đường ngõ xóm, tổ dân phố sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện là 288,44/288,44 km (đạt 100%, tăng 72% so năm 2011).

+ Tỷ lệ đường trục chính nội đồng đã được cứng hóa đạt chuẩn theo quy định và đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quan năm đạt 567,22/567,22 km (đạt 100%, tăng 76% so năm 2011).

- Đối với 05 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, kiểu mẫu: các xã đã thực hiện nâng cấp, cải tạo: Đường trục xã, liên xã đảm bảo mặt đường có hệ thống cây xanh; đoạn qua khu dân cư có vỉa hè, hệ thống điện chiếu sáng cao áp, rãnh thoát nước; biển chỉ dẫn, biển báo và có các hạng mục cần thiết theo quy định đạt  trên 73% ≥70% (2 xã Thượng Kiệm, Quang Thiện đạt 100%); Đường trục chính trục thôn, liên thôn đảm bảo mặt đường rộng 5,5m; đoạn qua khu dân cư có hệ thống điện chiếu sáng cao áp, rãnh thoát nước; có các hạng mục cần thiết theo quy định đạt 68%≥60% (Quang Thiện: 61,98%; Thượng Kiệm: 72,4%; Lưu Phương: 79,7%; Đồng Hướng 70%; Yên Lộc 65%). Đường ngõ xóm (mặt đường rộng 3,5m; đoạn qua khu dân cư có hệ thống điện chiếu sáng cao áp, rãnh thoát nước; có các hạng mục cần thiết theo quy định đạt trên 95%. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa đạt  trên 95% (>70%).

- Ngoài ra, huyện Kim Sơn có 48,05 km đường đê kết hợp đường giao thông ở phía Đông của huyện đã được bê tông hóa, đảm bảo giao thông thuận tiện và an toàn đê điều trong công tác phòng chống thiên tai.

Đồng thời, các địa phương đã tuyên truyền, vận động nhân dân lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng trên các tuyến đường, thường xuyên dọn dẹp vệ sinh và chăm sóc cây xanh trên các tuyến đường hưởng ứng theo phong trào "Ngày thứ bảy xanh, ngày chủ nhật sạch" do Huyện ủy, UBND huyện phát động.

*) Đánh giá chung:  Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí Giao thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và 05/23 xã (Đồng Hướng, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Quang Thiện, Yên Lộc) đạt tiêu chí Giao thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.2.2. Về Thủy lợi và phòng, chống thiên tai

Trên địa bàn huyện có hệ thống công trình thủy lợi được thường xuyên đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, duy tu đáp ứng nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất và dân sinh.

- Về diện tích đất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động: Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện là 9.510 ha. Diện tích đất sản xuất đất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt 92,28 %>80%. Hệ thống công trình thủy lợi thường xuyên được đầu tư xây dựng, cải tạo, duy tu, nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất và dân sinh. Từ năm 2011 đến nay, toàn huyện đã triển khai thực hiện kiên cố hóa 180 km kênh mương, đạt 32%; 100% diện tích nuôi trồng thủy sản được cấp, thoát nước chủ động.

Về đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ: 100% các xã đảm bảo các nội dung: có Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, phân công công chức xã theo dõi lĩnh vực PCTT và làm thường trực của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã; đội xung kích phòng, chống thiên tai được thành lập, củng cố và duy trì hoạt động thường xuyên; có kế hoạch phòng chống thiên tai cấp xã được phê duyệt; xác định các vùng có nguy cơ cao về rủi ro theo các loại hình thiên tai; có phương án ứng phó đối với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra trên địa bàn được xây dựng cụ thể, chi tiết và phê duyệt phù hợp với quy định, tình hình đặc điểm thiên tai ở địa phương. 100% số điểm có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai được lắp đặt hệ thống hướng dẫn, cảnh bảo. Kết quả chấm điểm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 100% các xã đạt từ 92 điểm trở lên. Như vậy, 100% các xã đều đạt mức "Tốt" về đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.

- Đối với các xã đạt chuẩn NTM nâng  cao, NTM kiểu mẫu:

+ Về Tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững (ở 05 xã: Đồng Hướng, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Quang Thiện, Yên Lộc)05/5 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, kiểu mẫu của huyện đều có Hợp tác  xã nông nghiệp là tổ chức quản lý thủy lợi ở cơ sở có nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được xã giao để thực hiện cấp, tưới, tiêu và thoát nước, thông báo lịch cấp, tưới, tiêu,thoát nước cho người dân trên địa bàn xã. Căn cứ các chỉ tiêu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT; cả 05 xã /05 xã đều có số điểm đánh giá hoạt động đạt "xuất sắc" với mức điểm trên 90 điểm.

+ Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực được tưới tiên tiến, tiết kiệm: 05 xã  đều xác định cây trồng chủ lực của địa phương là cây lúa với diện tích được áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm theo phương pháp đảm bảo theo quy định. 

­+ Công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm: Tổng số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng do 05 xã (Quang Thiện, Yên Lộc, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Đồng Hướng) đều có kế hoạch bảo trì hàng năm và tổ chức thực hiện bảo trì đối với 100% các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, các sự cố, hư hỏng của các công trình đều được xử lý sửa chữa kịp thời.

+ Kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi: đến  tháng 11/2022, trên địa bàn 05 xã (Quang Thiện, Yên Lộc, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Đồng Hướng) thực hiện tốt việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, kiểm soát, quản lý nguồn nước thải trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công, phân cấp, đảm bảo theo quy định của pháp luật.

*) Đánh giá chung: Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và 05/23 xã (Đồng Hướng, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Quang Thiện, Yên Lộc) đạt tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.2.3. Về Điện

- Hệ thống điện:

Hệ thống điện nông thôn thường xuyên được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân. Từ năm 2011 đến nay ngành điện đã đầu tư nâng cấp, mở rộng, lắp đặt thêm trạm biến áp phân phối: 140 trạm (trạm biến áp cấp cho sinh hoạt: 102 trạm, trạm chuyên dùng cấp cho khách hàng: 38 trạm); làm mới, nâng cấp 33,89 km đường điện trung thế; 139 km đường điện hạ thế đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, cung cấp điện liên tục, chất lượng điện đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật của hệ thống. Kinh phí thực hiện nâng cấp, sửa chữa chủ yếu là vốn của ngành điện, người dân đóng góp tiền, ngày công, hiến đất xây dựng hệ thống điện chiếu sáng đường thôn, ngõ xóm. 

- Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và sử dụng điện: Năm 2011 tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 80% hộ (khu vực ngành điện quản lý). Đến nay, hệ thống điện trên địa bàn huyện đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, sinh hoạt của Nhân dân. Đảm bảo 100% số xã được sử dụng điện từ điện lưới quốc gia; tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện thường xuyên, an toàn năm 2021 đạt 100%, ước năm 2022 đạt 100% tăng 20 % so năm 2011. Đến tháng 11/2022, tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định trên địa bàn 23 xã đạt 100% (60.641/60.641hộ).

*) Đánh giá chung:  Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và 05/23 xã (Đồng Hướng, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Quang Thiện, Yên Lộc) đạt tiêu chí Điện theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.2.4. Về Trường học

Toàn huyện Kim Sơn có 25 trường mầm non, 26 trường tiểu học, 24 trường trung học cơ sở và 03 trường TH&THCS. Trong đó, trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới có 73 trường có hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị các trường được địa phương quan tâm đầu tư, gồm: 24 trường mầm non, 24 trường tiểu học, 22 trường trung học cơ sở và 03 trường TH&THCS. Mạng lưới trường lớp đáp ứng nhu cầu cho công tác giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. 

Kết quả giai đoạn 2011-2022: 

- Xây mới phòng học 669 phòng; Các phòng hành chính quản trị, phòng học bộ môn và phòng chức năng 325 phòng, ngoài ra còn rất nhiều hạng mục công trình khác đã và đang triển khai, nâng cấp, sửa chữa và hoàn thiện. Toàn huyện có 1.038 phòng học (963/1.038 phòng kiên cố đạt 92.77 %), 100% các trường có phòng máy tính để dạy và học môn tin học; toàn huyện có 78/78 trường học đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 100% tăng 38,3% so năm 2011. Tổng kinh phí đầu tư CSVC cho các nhà trường khoảng trên 800 tỷ đồng. Tỷ lệ trường học các cấp đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định: Đến tháng 11/2022, 100% trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học) trên địa bàn các 23 xã đều đạt chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học mức độ 1 trở lên.

-  Riêng đối với 05 xã (Đồng Hướng, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Quang Thiện, Yên Lộc) mỗi xã đều có ít nhất 01 trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị mức độ 2 (Trường mầm non xã Yên Lộc; Trường mầm non, trường tiểu học xã Thượng Kiệm; Trường tiểu học xã Đồng Hướng; Trường tiểu học xã Lưu Phương; trường THCS xã  Quang Thiện). Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện tại của các trường học trên địa bàn cơ bản đáp ứng cho công tác quản lý giáo dục, tổ chức dạy và học ở các cấp học.

*) Đánh giá chung:  Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí Giáo dục theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã (Đồng Hướng, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Quang Thiện, Yên Lộc) đạt chỉ tiêu 5.1 theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.2.5. Về Cơ sở vật chất văn hóa

- Cơ sở vật chất văn hóa xã:

Năm 2011, toàn huyện mới chỉ có 02/23 xã có nhà văn hóa, sân thể thao (đạt 8,7%); 101/277 thôn, xóm có nhà văn hóa, sân thể thao (đạt 36,5%). 

Sau 12 năm xây dựng nông thôn mới, toàn huyện đã đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp đồng bộ cơ sở vật chất văn hóa theo yêu cầu tiêu chí. Kết quả:  

+ Nhà văn hóa xã: xây mới 21 nhà văn hóa; cải tạo nâng cấp 02 nhà văn hóa xã; 23/23 xã có nhà văn hóa đạt chuẩn với diện tích từ 500 m2, được trang thiết bị như: Âm thanh, ánh sáng, quạt, bàn ghế, bục, tượng Bác, bục phát biểu, thiết bị phòng cháy chữa cháy, bảng nội quy, quy định... đủ điều kiện phục vụ sinh hoạt văn hóa văn nghệ, sinh hoạt chính trị, tổ chức các sự kiện quan trọng của địa phương. 

+ Công trình thể thao cấp xã: xây dựng mới 20; sửa chữa nâng cấp 03 khu thể thao xã; 23/23 xã (đạt 100%) có khu thể thao đang hoạt động đảm bảo về diện tích, các trang thiết bị phục vụ cho việc tập luyện các môn thể thao (bóng chuyền, bóng đá, cầu lông,..) và các sự kiện thể thao tập thể của xã.

+ Nhà văn hóa thôn, xóm: xây mới 166 nhà, cải tạo, nâng cấp 101 nhà văn hóa xóm. Đến nay, toàn huyện có 277/277 thôn, xóm có địa điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao (đạt 100%, tăng 63,5% so với năm 2011). Trong đó, có 245/277 thôn, xóm, có Nhà văn hóa gắn liền với sân thể thao, 03 xóm dự kiến hoàn thiện nhà văn hóa thôn vào cuối năm 2022 (còn 7 xóm đang sinh hoạt cộng đồng tại nhà mục vụ, nhà khách của các cơ sở tôn giáo ở xã Kim Định và xã Kim Tân). Các điểm sinh hoạt cộng đồng có từ 80 chỗ ngồi trở lên, có đầy đủ thiết bị âm thanh, ánh sáng, tủ sách, bàn ghế, bục tượng Bác, bục phát biểu, trang trí khánh tiết theo quy định; 

+ Công trình thể thao cấp thôn: 277/277 thôn, xóm có khu thể thao, các thôn, xóm khác đều có địa điểm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thể thao của nhân dân (tùy điều kiện và nhu cầu của người dân trên địa bàn sẽ có các sân bóng chuyền, cầu lông... ); có 63/277 thôn, xóm đã lắp đặt các thiết bị thể thao công cộng phục vụ nhu cầu tập luyện thể dục, thể thao hàng ngày của người dân.

- Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi: Hiện nay, các xã trên địa bàn huyện đều sử dụng kết hợp khu vực trung tâm văn hóa, khu thể thao xã hoặc nhà văn hóa thôn là nơi vui chơi, giải trí và tổ chức tập luyện, sinh hoạt văn hóa, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi của các địa phương. Tại khu vực trên, các xã đều bố trí các trang thiết bị tập luyện thể dục thể thao cho trẻ em và người cao tuổi như sân bóng chuyền hơi, xà đơn, xà kép, các dụng cụ tập luyện thể dục thể thao ngoài trời. Một số địa phương quan tâm đầu tư kinh phí từ ngân sách và làm tốt công tác xã hội hóa trong tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và xây dựng điểm vui chơi cho trẻ em, người cao tuổi với nội dung sinh hoạt thiết thực hiệu quả (tết thiếu nhi, sinh hoạt hè gắn với các hoạt động kỹ năng sinh tồn, phòng chống đuối nước,…) tạo cho trẻ em những sân chơi bổ ích và cơ hội thụ hưởng, thực hiện quyền trẻ em.

- Đối với 05 xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao, kiểu mẫu:

+ Lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên (đối với xã nông thôn mới nâng cao): Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao xã thôn cơ bản đạt chuẩn theo quy định. Tại khu vực nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn của các xã Đồng Hướng, Thượng Kiệm, Lưu Phương, Quang Thiện, Yên Lộc đều đã được lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng phục vụ sinh hoạt, tập luyện thể dục thể thao cho người dân đảm bảo theo quy định, Tại các xã, thôn, khu dân cư đều tổ chức các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao thường xuyên như: câu lạc bộ văn nghệ, câu lạc bộ thơ, cầu lông, bóng chuyền hơi, dân vũ, thể dục dưỡng sinh... và đều đã bố trí 01 phòng đọc sách và tủ sách phục vụ nhân dân tại nhà văn hóa thôn của 05/05 xã. Công tác xã hội hóa, luân chuyển sách từ thư viện huyện đến các xã được thực hiện thường xuyên, góp phần đa dạng các loại hình sách báo, tạp chí, từng bước đáp ứng nhu cầu của nhân dân trên địa bàn xã.

+ Việc kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy các giá trị đối với di sản văn hóa: Việc kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa được 05/05 xã thực hiện thường xuyên. Hàng năm các di sản văn hóa trên địa bàn các xã đều được rà soát, kiểm kê. Việc trùng trùng tu, tu bổ, tôn tạo đối các di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng thực hiện theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa. Bên cạnh việc quan tâm bảo vệ, tu bổ, tôn tạo di tích, công tác tuyên truyền tuyên truyền, giới thiệu quảng bá về di sản văn hóa, các di tích lịch sử văn hóa của các địa phương cũng được thực hiện thường xuyên. Các văn bản, quy định về công tác quản lý, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo di tích được tuyên truyền thông qua các hội nghị giao ban tại các xã và qua hệ thống Đài truyền thanh của địa phương. Trong nhiều năm qua, trên địa bàn 05 xã (Đồng Hướng, Thượng Kiệm, Lưu Phương, Quang Thiện, Yên Lộc) không xảy ra các hoạt động khiếu nại, khiếu kiện về di tích cũng như vi phạm trong hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích.

Tỷ lệ thôn được công nhận khu dân văn hóa  của 05/05 xã đều đạt ≥90%: Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình văn hóa của 05/05 xã đều đạt ≥94%, trong đó số gia đình được tặng giấy khen đều ≥ 15%.

+ Tỷ lệ thôn (xóm) đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu của 05 xã đều đạt trên 40%.

*) Đánh giá chung: Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.2.6. Về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

- Chợ nông thôn: Từ năm 2011 đến nay, các xã đã đầu tư sửa chữa, xây mới 10 chợ. Toàn huyện hiện nay có 10 chợ (01 chợ hạng II trung tâm huyện và 9 chợ hạng III trên địa bàn các xã); các chợ đều được đầu tư xây dựng đầy đủ các hạng mục công trình; trang bị, lắp đặt biển, tên chợ, nội quy, thiết bị phòng cháy chữa cháy, cân đối chứng, khu vệ sinh… các chợ đều có Ban quản lý tổ chức điều hành các hoạt động; bố trí bãi gửi xe đảm bảo an toàn, trật tự giao thông. .các chợ có biển tên, đơn vị quản lý, bãi để xe. Hệ thống chợ trên địa bàn huyện đã góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm cho lao động nông thôn đảm bảo vệ sinh môi trường và văn minh thương mại.

Huyện đã lập quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn ở vị trí phù hợp, đáp ứng tốt nhu cầu buôn bán trao đổi hàng hóa, tiêu thụ nông sản phục vụ sản xuất và dân sinh của Nhân dân. Ngoài ra, trên địa bàn các xã chưa có chợ đều có hệ thống cửa hàng, siêu thị, đại lý,... đảm bảo nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh và trao đổi hàng hóa của nhân dân trên địa bàn.

- Mô hình chợ thí điểm đảm bảo an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm (đối với xã nông thôn mới nâng cao): Trong 05 xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao, kiểu mẫu: có 03/05 xã có chợ (Quang Thiện, Yên Lộc, Lưu Phương), diện tích chợ 3.500m2, với khoảng 100 hộ kinh doanh. Chợ có biển tên, đơn vị quản lý, bãi để xe…; điểm kinh doanh ở chợ gồm các quầy hàng, ki ốt, diện tích kinh doanh tối thiểu trong chợ đạt từ 3m2/1 vị trí trở lên, đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát ô nhiễm môi trường, có phương án phòng chống cháy nổ; có bảng tên chợ, có bố trí khu vệ sinh Nam, Nữ; điểm trông giữ xe; khu hàng hóa tươi sống và khu ăn uống được bố trí riêng; có hệ thống thu gom, lưu trữ, vận chuyển rác; có hệ thống tiêu thoát nước, phòng cháy chữa cháy. Công tác quản lý điều hành chợ theo quy định, ban hành nội quy chợ, có sử dụng cân đối chứng, thiết bị đo lường phù hợp; các hàng hóa kinh doanh tại chợ không thuộc danh mục cấm theo quy định; 02 xã Đồng Hướng, Thượng Kiệm không có chợ nhưng có vị trí địa lý gần các chợ của thị trấn Phát Diệm, chợ trung tâm huyện và có các điểm mua bán trao đổi hàng hóa đáp ứng nhu cầu của nhân dân địa phương.

*) Đánh giá chung:  Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/05 xã đạt tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.2.7. Về Thông tin và Truyền thông

- Điểm phục vụ bưu chính: 23/23 xã có điểm bưu điện văn hóa xã đảm bảo phục vụ bưu chính đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát của các tổ chức, cá nhân tại địa phương như nhận gửi bưu phẩm, bưu kiện, chuyển phát nhanh, phát hành báo chí, dịch vụ Bưu chính công ích… 

- Điểm dịch vụ viễn thông, internet: 100% số xã trên  địa bàn có hạ tầng mạng viễn thông, mạng internet băng thông rộng, hầu hết các gia đình đều có sử dụng mạng internet phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí, văn hóa, văn nghệ... 

Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn:: Trước năm 2011, hệ thống truyền thanh của các xã phần lớn công suất thấp, sử dụng dây dẫn lưỡng kim nên chất lượng đường truyền và chất lượng âm thanh kém. Đến nay 23/23 xã đều có Đài truyền thanh được trang bị hệ thống tiếp sóng 4 cấp; 100% số thôn, xóm của các xã có hệ thống loa, cụm loa ngoài trời hoạt động ổn định, thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền, thông tin kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, sản xuất, an ninh quốc phòng của địa phương.

- Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành: 23/23 xã trong huyện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành; ứng dụng phần mềm office, phần mềm igate cổng dịch vụ công trực tuyến trong quản lý văn bản và điều hành công việc hoạt động thông suốt từ huyện đến cơ sở và các cơ quan liên quan.

- Trên 80% hộ gia đình có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh; 70% điểm công cộng có mạng wifi miễn phí để đáp ứng nhu cầu thông tin, truyền thông, giải trí, văn hóa, văn nghệ của Nhân dân.

- Đối với 05 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, kiểu mẫu:

+ Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân: 05/05 xã đều có các điểm bưu chính tại các xã đều đảm bảo đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, như: Điểm bưu điện văn hóa xã đều được có lắp đặt mạng Internet tốc độ cao, trang bị hệ thống máy tính, máy in phục vụ người dân và doanh nghiệp gửi hồ sơ thủ tục hành chính bằng hình thức trực tuyến. 

+ Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh: 05/05 xã đều có tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông đạt từ 81% trở lên. (xã Đồng Hướng đạt 81%; xã Thượng Kiệm đạt 81.78%; xã Lưu Phương đạt 81%; xã Quang Thiện đạt 81,76%; xã  Yên Lộc đạt 89%).

+ Dịch vụ báo chí truyền thông: 05 xã đều có dịch vụ báo chí truyền thông, như: 100% số thôn, khu dân cư trên địa bàn xã đều có hệ thống loa truyền thanh, đảm bảo các hộ dân nghe được các thông tin tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương, tin tức thời sự của Thành phố, Trung ương... Hệ thống Đài truyền thanh xã được bố trí phòng riêng, có máy phát, máy ghi âm, bộ điều khiển mixer phục vụ cho việc tiếp âm, tiếp sóng và thực hiện các chương trình phát thanh của địa phương đảm bảo chất lượng và hiệu quả.

­+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới: việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới tại các xã được thực hiện hiệu quả, đúng quy định.

+ Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (xã nông thôn mới nâng cao):  Các điểm công cộng (khu vực Trung tâm xã, Trạm y tế xã, nhà văn hóa xã) tại 05 xã đều được lắp đặt hệ thống wifi miễn phí tại ít nhất 3 điểm (trạm y tế xã, trụ sở UBND xã, nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn…) với tỷ lệ đạt trên 70% điểm công cộng có mạng wifi miễn phí để đáp ứng nhu cầu thông tin, truyền thông, giải trí, văn hóa, văn nghệ của Nhân dân.

*) Đánh giá chung:  Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí thông tin và truyền thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.2.8. Về Nhà ở dân cư

Năm 2011, toàn huyện mới có 76% tỷ lệ hộ có nhà ở dân cư đạt tiêu chí của Bộ Xây dựng, nhiều địa phương trong huyện còn nhà tạm, nhà dột nát. Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các hộ dân đã thực hiện chỉnh trang, sửa chữa, xây mới nhà ở của hộ gia đình. Thực hiện theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg. Kết quả: 

- Đến nay các xã đã xóa bỏ được trên 400 nhà tạm, nhà dột nát; thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án để hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, người có công xây mới, sửa chữa 164 nhà. Đến năm 2021, tỷ lệ nhà ở dân cư trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng là 97,5% (tăng 26% so với năm 2011), ước năm 2022 là 98%, hiện trên địa bàn huyện không còn nhà tạm, nhà dột nát. 

- Trong đó, 05 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đạt tỷ lệ nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố đạt 98%.

*) Đánh giá chung: Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, giảm nghèo

Giai đoạn 2010- 2020, kinh tế huyện Kim Sơn luôn đạt mức tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,1%/ năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển. Cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm ngành Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nhóm ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản. Năm 2010 cơ cấu giá trị nhóm ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản (50,9%), nhóm ngành Công nghiệp - Xây dựng (28,8%), nhóm ngành Thương mại - Dịch vụ (20,3%). Năm 2015 cơ cấu giá trị nhóm ngành Nông- Lâm - Thủy sản (31,07%), nhóm ngành Công nghiệp - Xây dựng (45,14%), nhóm ngành Thương mại - Dịch vụ (23,79%). Năm 2022 cơ cấu giá trị sản xuất nhóm ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản (30,5%), nhóm ngành Công nghiệp - Xây dựng (45,7%), nhóm ngành Thương mại - Dịch vụ ( 23,8%).

4.3.1. Về nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản

Trước khi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, điều kiện kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn còn gặp rất nhiều khó khăn, phát triển sản xuất nông nghiệp còn chậm, quy mô manh mún, nhỏ lẻ, giá trị sản xuất trên 01 ha canh tác năm 2009 mới đạt 77,3 triệu đồng/ha/năm; cơ chế, chính sách của nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung, tổ chức sản xuất nông nghiệp nói riêng còn hạn chế, chưa đồng bộ; phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương, nền sản xuất nông nghiệp kém phát triển đời sống của nông dân còn nhiều khó khăn, thách thức. 

Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Sơn đã có những chuyển biến tích cực, thay đổi rõ rệt, chuyển dịch theo hướng hàng hóa, an toàn, hiệu quả. Năm 2021 giá trị sản xuất trên 01 ha canh tác đạt 179,5 triệu đồng/ha/năm, cao nhất cả tỉnh. Kết quả cụ thể theo các lĩnh vực như:

- Lĩnh vực trồng trọt: Trồng trọt chuyển dịch theo hướng từ năng suất sang chất lượng, đặc sản, sản xuất theo hướng hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Diện tích các loại cây trồng của huyện khoảng 19.500 ha, trong đó cây lúa là cây trồng chủ lực (diện tích gieo cấy hàng năm trên 16.000 ha) được quy hoạch thành các vùng sản xuất lớn với nhiều giống lúa giá trị kinh tế cao (Bắc thơm số 7, LT2, Nếp 97, Nếp hạt cau…). Cơ giới hóa trong trồng trọt ngày càng được áp dụng rộng rãi mang lại lợi nhuận cao hơn khoảng 1,6 lần so với giống lúa đại trà như: BT7, LT2…Ngoài lúa, ngô, rau màu, trong những năm qua diện tích cây ăn quả, hoa, cây cảnh cũng đang được người dân quan tâm đầu tư sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. 

- Lĩnh vực chăn nuôi: chuyển dịch sang chăn nuôi tập trung theo hình thức trang trại, gia trại và ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong sản xuất chăn nuôi từng bước khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi và mang lại giá trị kinh tế cao. Một số con nuôi đặc sản đã được triển khai và nuôi thành phẩm như: lợn rừng, ếch, ba ba, rắn, thỏ, ốc nhồi thương phẩm... Năm 2021 tổng vật nuôi trên địa bàn huyện Kim Sơn là 1.518.911 con, trong đó: Trâu 1.297 con, bò 2.432 con, lợn 55.247 con, dê 1.119 con, đàn gia cầm 1.411.660 con, con nuôi khác 47.156 con; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm đạt 8.980 trấn, trong đó: Trâu 112 tấn, bò 265 tấn, lợn 8.082 tấn, gia cầm 2.255 tấn, con nuôi khác 224 tấn.

- Lĩnh vực thủy sản: nuôi trồng thủy sản nước lợ vùng bãi bồi ven biển theo phương thức thâm canh và bán thâm canh với các đối tượng nuôi chính là tôm thẻ, tôm sú, cua rèm, cá bống bớp, cá vược, ngao… phát triển mạnh mẽ và là lợi thế đặc trưng của huyện vùng biển. Có nhiều mô hình sản xuất thâm canh ứng dụng công nghệ cao như: sử dụng nhà lưới để nuôi 3 vụ/năm; sử dụng chế phẩm vi sinh để cải tạo môi trường nuôi; sử dụng hệ thống sục khí để tăng mật độ con nuôi… Các mô hình này đều đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều lần so với nuôi quảng canh truyền thống. Hiện nay, hoạt động sản xuất ngao giống, hàu giống, cua xanh đang được các cơ sở quan tâm đầu tư phát triển đáp ứng nhu cầu của các tỉnh lân cận (Nam Định, Thanh Hóa, Thái Bình, Quảng Ninh). Hiện nay toàn vùng đã có 301 trại sản xuất giống hàu, giống ngao. Nuôi trồng thủy sản nước ngọt cũng được các địa phương quan tâm phát triển; hình thành một số vùng sản xuất thủy sản nước ngọt tập trung, quy mô từ 5 - 20 ha, tập trung ở một số xã như: Quang Thiện, Như Hòa, Kim Chính, Văn Hải, Kim Tân, Kim Mỹ... Năm 2021 diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 4.954 ha, trong đó: diện tích nuôi thủy sản nước ngọt là 996 ha, diện tích nuôi thủy sản nước mặn, lợ là 3.958 ha; sản lượng thủy sản cả năm đạt 33.543 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi trồng đạt 28.854 tấn (đạt 7,3 tấn/ha), sản lượng khai thác đạt 4.689 tấn.

- Lĩnh vực lâm nghiệp: Là huyện duy nhất của tỉnh Ninh Bình có biển, có rừng ngập mặn. Trong đó, rừng ngập mặn có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ đê biển, thiên nhiên, đa dạng sinh học và được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới châu thổ sông Hồng được UBND huyện đặc biệt quan tâm. Tổng diện tích rừng trồng trên địa bàn huyện năm 2021 là 633,25 ha, toàn bộ diện tích rừng trồng được các chủ rừng ký hợp đồng bảo vệ với các hộ nhận khoán theo quy định tại Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ. Công tác bảo vệ rừng được bảo vệ nghiêm ngặt, các chủ rừng thường xuyên phối hợp với các hộ nhận khoán, Hạt Kiểm lâm Kim Sơn, chính quyền địa phương các xã có rừng tuần tra, kiểm soát, không để tình trạng chặt phá, lấn chiếm đất rừng xảy ra.

- Phát triển các sản phẩm OCOP: Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đã đạt được những kết quả tích cực quan trọng, có sức lan tỏa mạnh mẽ, nhận được sự ủng hộ tích cực của xã hội và lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp, mang đến động lực trong xây dựng nông thôn mới, cải thiện cuộc sống cho Nhân dân. Đến năm 2022, toàn huyện có 19 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên (trong đó có 02 sản phẩm tiềm năng đề nghị trung ương công nhận đạt 5 sao). Trong đó có 1 số sản phẩm gắn với đặc trưng thế mạnh của huyện như rượu Nga Hải, sản phẩm từ cói và bèo của xã Quang Thiện, cơm cháy, mật ong sú vẹt,;… Sản phẩm OCOP đã đem lại thu nhập cao, tạo việc làm cho người dân trên địa bàn và từng bước phát huy giá trị sản phẩm từ làng nghề, nghề truyền thống của địa phương.

4.3.2. Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ

Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã có những bước phát triển, cụm công nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề truyền thống, hộ sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được đầu tư và phát triển về công nghệ, chuyển dịch cơ cấu theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, thu hút và tạo việc làm cho hàng nghìn lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Năm 2010 cơ cấu ngành Công nghiệp - Xây dựng trên địa bàn chiếm tỷ trọng 28,8%, năm 2011 chiếm 30,2%, năm 2015 chiếm 39,6%, năm 2020 chiếm tỷ trọng 48,2%, năm 2021 chiếm 49,7%, trong tổng giá trị sản xuất của huyện.

Ngành Thương mại - Dịch vụ phát triển nhanh theo hướng gắn liền với quy mô, trình độ phát triển sản xuất, hệ thống cơ sở hạ tầng cho sản xuất từng bước được nâng cấp. Các loại hình dịch vụ đa dạng và có sự tham gia của các thành phần kinh tế, tập trung đầu tư và huy động các nguồn lực phát triển hạ tầng di tích khai thác tốt tiềm năng lợi thế truyền thống văn hóa của huyện. Năm 2010 cơ cấu ngành Thương mại - Dịch vụ chiếm tỷ trọng 20,3%, năm 2011 chiếm tỷ trọng 23,2%, năm 2015 chiếm tỷ trọng 23,7%, năm 2020 chiếm 28,5%, năm 2021 chiếm tỷ trọng 27,8% trong tổng giá trị sản xuất của huyện.

4.3.3. Về thu nhập

Năm 2011, do xuất phát điểm thấp, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người toàn huyện mới đạt 13 triệu đồng/người/năm. Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ban hành các chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp, huy động tối đa các nguồn lực để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, đảm bảo an toàn thực phẩm, khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, xuất khẩu lao động, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm ở các doanh nghiệp trong và ngoài huyện... để nâng cao thu nhập Nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm liên tục tăng qua các năm và ngày càng tăng nhanh, đặc biệt là giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, mỗi năm thu nhập bình quân tăng khoảng 4,7 triệu đồng so với năm trước liền kề, tương đương tăng 15%/năm. 

Sau năm 2021, UBND huyện đã tập trung khắc phục ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19, tạo đà phục hồi mạnh mẽ, năm 2022 các ngành, các thành phần kinh tế của huyện đã đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và có bước tăng trưởng nhảy vọt. Kết quả năm 2022, thu nhập bình quân toàn huyện đạt 57,2 triệu đồng/người/năm (khu vực nông thôn đạt 53,5 triệu đồng/người/năm; khu vực thành thị đạt 59,5 triệu đồng/người/năm; không có xã thu nhập bình quân đầu người dưới 53 triệu đồng).

Ước thu nhập bình quân đầu người năm 2022 của 05 xã nông thôn mới nâng cao: xã Đồng Hướng đạt 70,52 triệu đồng; xã Quang Thiện đạt 64,55 triệu đồng; xã Thượng Kiệm đạt 64,33 triệu đồng; xã Lưu Phương đạt 64,28 triệu đồng và xã Yên Lộc đạt 64,21 triệu đồng.

Đánh giá chung: Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 10 về thu nhập theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí thu nhập theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.3.4. Về nghèo đa chiều

Năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện chiếm tới 13,03%, đến cuối năm 2021 tỷ lệ hộ nghèo còn 1,61% (theo chuẩn cũ). Qua triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững đã tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo theo từng năm. 

Huyện đã chủ động thực hiện lồng ghép các chính sách như: hỗ trợ về phát triển sản xuất (hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế đã triển khai 25 dự án với 470 hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia với tổng nguồn vốn thực hiện là 13.163,93 triệu đồng để phát triển sản xuất; dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo đã triển khai 31 dự án với 495 hộ tham gia với tổng nguồn vốn thực hiện là 11.152,44 triệu đồng); hỗ trợ về tín dụng ưu đãi và hỗ trợ tiền điện; hỗ trợ về nhà ở (hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở cho 164 hộ nghèo với tổng kinh phí là 3.867 triệu đồng từ năm 2011 đến nay).

Kết quả: giai đoạn 2021 - 2025 điều tra rà soát hộ nghèo theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ huyện Kim Sơn có 2.366 hộ nghèo (4,22%). Đến tháng 10/2022, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của 23/23 xã trên địa bàn huyện Kim Sơn đều giảm xuống dưới 1,5%. Riêng 05 đã đạt chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đều đạt dưới 1% (xã Đồng Hướng là 0,93%; xã Thượng Kiệm là 0,96%; xã Lưu Phương là 0,95%; xã Quang Thiện là 0,9% và xã Yên Lộc là 0,99%). Phấn đấu đến cuối năm 2025, bình quân toàn huyện giảm còn 1%.

*) Đánh giá chung: Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí nghèo đa chiều theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí nghèo đa chiều theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.3.5. Về lao động 

- Đối với lao động qua đào tạo:

 Năm 2022, tỷ lệ lao động qua đào tạo của các 23/23 xã đều đạt trên 80,12%. Trong đó, đối với 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu có tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 85% (xã Đồng Hướng là 85,58%; xã Thượng Kiệm là 85,79%; xã Lưu Phương là 85,23%; xã Quang Thiện là 85,14% và xã Yên Lộc là 85,01%). 

- Đối với lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ: Năm 2022, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ của 100% xã trên địa bàn huyện đạt trên 31%. Trong đó, đối với 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là: xã Đồng Hướng là 35,06%; xã Thượng Kiệm là 35,56%; xã Lưu Phương là 35,21%; xã Quang Thiện là 35,4% và xã Yên Lộc là 35,01%.

- Tỷ lệ lao động làm việc trong ngành kinh tế chủ lực: 5 xã NTM nâng cao ( xã Đồng Hướng; Lưu Phương; Thượng Kiệm; Quang Thiện; Yên Lộc) xác định ngành kinh tế chủ lực của xã là: sản xuất nông nghiệp; với tỷ lệ lao động làm việc trong ngành kinh tế chủ lực đạt trung bình từ 50% trở lên

*) Đánh giá chung: Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí lao động theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí lao động theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.3.6. Tổ chức sản xuất.

- Tổ chức Hợp tác xã hoạt động hiệu quả theo quy định của Luật hợp tác xã: 100% xã trên địa bàn có hợp tác xã được tổ chức và hoạt động hiệu quả theo quy định, góp phần cung cấp dịch vụ và tổ chức hoạt động sản xuất, kinh tế nông nghiệp trong nông thôn hiệu quả.

Mô hình liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững: các hợp tác xã tổ chức liên kết với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức cá nhân liên quan cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào, dịch vụ phục vụ sản xuất cho người dân đồng thời liên kết thu mua, tiêu thụ sản phẩm cho người dân theo chuỗi giá trị bền vững.

- Truy xuất nguồn gốc sản phẩm chủ lực: hầu hết các xã trên địa bàn huyện Kim Sơn xác định sản phẩm chủ lực của địa phương là cây lúa và thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGap hoặc tương đương. 

- Kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường: Trên địa bàn các xã của huyện có làng nghề chế biến cói, đan lát, sản xuất rượu,… lâu đời với hàng trăm hộ dân và các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu sản phẩm từ cói. Các làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương đã được UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch của tỉnh giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 74/KH-UBND ngày 14/4/2022; trên cơ sở đó huyện Kim Sơn và các xã đã chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề tại địa phương.

Tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả: 100% các xã đều có tổ khuyến nông cộng đồng cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ người dân địa phương kiến thức ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp hiệu quả. Tổ khuyến nông cộng đồng có trách nhiệm: hướng dẫn các hộ nông dân trên địa bàn xã ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào trong sản xuất (Giống, phân bón mới, Chế phẩm sinh học... ) Đào tạo tập huấn cho nông dân quy trình sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ..., an toàn vệ sinh thực phẩm; Tư vấn, giới thiệu các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm; Tư vấn, hướng dẫn người nông dân tiếp cận chế độ, chính sách của nhà nước hỗ trợ người nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp.

- Đối với các xã đạt chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu:

+ 05/05 xã đều có sản phẩm OCOP, cụ thể: xã Đồng Hướng có 02 sản phẩm từ rượu; xã Quang Thiện có 02 sản phẩm túi bèo, gương cói; xã Lưu Phương có mô hình lúa hữu cơ được xét sản phẩm tương đương OCOP; xã Thượng Kiệm có 01 sản phẩm giỏ đay; xã Yên Lộc có 2 sản phẩm từ cơm cháy; 

+ 05/5 xã có mô hình liên kết sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, áp dụng cơ giới hóa, liên kết theo chuỗi giá trị an toàn thực phẩm (mô hình sản xuất lúa hữu cơ, nuôi trồng thủy sản) đảm bảo phát triển hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hóa, môi trường).

+ Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng: 05 xã đã xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung trên địa bàn các xã là lúa. Các địa phương đang thực hiện đăng ký mã vùng theo Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT ngày 19/8/2022 về việc ban hành tài liệu hướng dẫn tạm thời về cấp, quản lý mã số vùng trồng 05/05 xã hoàn thành việc cấp mã số vùng sản xuất nguyên liệu chủ lực của xã.

+ 05/05 xã đều bước đầu quan tâm phát triển thương mại điện tử, bán sản phẩm chủ lực của địa phương (lúa, gạo) qua thương mại điện tử đạt trên 10%. 

+ Các xã chú trọng quảng bá hình ảnh điểm du lịch, di tích lịch sử văn hóa, truyền thống của địa phương trên cổng thông tin điện tử của huyện, xã, qua ứng dụng internet, mạng xã hội gắn với các tour, điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh nhằm thu hút khách du lịch trong, ngoài tỉnh và phát triển kinh tế gắn với du lịch, dịch vụ. Đặc biệt năm 2022, huyện Kim Sơn đang hoàn thiện đề án phát triển kinh tế biển giai đoạn 2021-2025 trong đó xác định phát triển kinh tế biển gắn với du lịch, đưa ngành dịch vụ có đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương, trong đó Thông tin về các điểm đến thu hút khách tham quan, du lịch.

*) Đánh giá chung:  Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí số 13 theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường:

          4.4.1. Về giáo dục và đào tạo

- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ: Đến tháng 10/2022, 23/23 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, THCS mức độ 3; 23/23 xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; 100% các xã đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp): của 23 xã và 2 thị trấn đạt trên 97%, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp).

- Cộng đồng học tập của xã (đối với xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu): 05/05 xã đều có cộng đồng học tập xã được đánh giá xếp loại Tốt; các xã đều có các mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền.

*) Đánh giá chung:  Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 14 về giáo dục và đào tạo theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí số 4 về giáo dục theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.4.2. Về y tế

Toàn huyện có 25 Trạm Y tế, trong đó từ năm 2011 đến nay đã xây mới 14 trạm, xây thêm phòng và nâng cấp 11 trạm. Cơ sở vật chất được kiên cố hóa đạt chuẩn, đủ các giường, phòng chức năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho Nhân dân trên địa bàn. 100% các Trạm Y tế xã đầy đủ trang thiết bị cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân.

- Người dân tham gia bảo hiểm y tế: 

+ Năm 2011 tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế toàn huyện mới đạt 48,5%. Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia Bảo hiểm y tế ngày càng được chú trọng. Hàng năm UBND huyện đều xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong đó có chỉ tiêu tỷ lệ người dân tham gia BHYT và tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia BHYT tự nguyện. Đến hết năm 2021 tỉ lệ BHYT đạt 85%; năm 2022 đạt 91%. 23/23 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định.

+ Riêng đối với 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% (xã Đồng Hướng là 95,12%; xã Quang Thiện là 95,26%; xã Lưu Phương là 85,8%; xã Thượng Kiệm là 95,1% và xã Yên Lộc là 95,26%).

- Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế: 100% các xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế (10 xã đạt chuẩn trước năm 2015; 05 xã đạt chuẩn năm 2016; 02 xã đạt chuẩn năm 2017, 02 xã đạt chuẩn năm 2019; 03 xã đạt chuẩn năm 2020 và 01 xã đạt chuẩn năm 2021).

- Trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi: Năm 2011, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân toàn huyện là 17%. Hàng năm, UBND các cấp đều quan tâm chỉ đạo đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; năm 2021 giảm còn 11,12-%; năm 2022 ước giảm còn 11,0%. Đến tháng 10/2022 toàn huyện có 23/23 xã có tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 16,5 %.  

- Dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử: các xã tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân cài đặt và sử dụng sổ sức khỏe điện tử. Trạm y tế các xã, thị trấn đã cài đặt phần mềm quản lý Trạm y tế, hồ sơ sức khỏe điện tử, phần mềm quản lý F0, quản lý tiêm chủng mở rộng, tiêm phòng Covid-19, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế... 

Đến tháng 10/2022, 23/23 xã có tỷ lệ người dân trên địa bàn có hồ sơ quản lý sức khỏe đạt trên 70%. Trong đó 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu có tỷ lệ dân số có hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử tại các xã: Đồng Hướng đạt 92%, xã Lưu Phương đạt 95%, xã Thượng Kiệm đạt 95,5%, xã Lưu Phương đạt 96%, xã Yên Lộc đạt 94%;

- Dân số được quản lý sức khỏe, tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa, có sổ khám chữa bệnh điện tử (đối với xã nông thôn mới nâng cao): Đến tháng 10/2022, 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đã tập trung chỉ đạo trạm y tế cài đặt và triển khai phần mềm quản lý sức khỏe toàn dân, hồ sơ sức khỏe điện tử, phần mềm quản lý F0, quản lý tiêm chủng mở rộng, tiêm phòng Covid-19, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và được tư vấn khám chữa bệnh từ xa với kết quả đạt được như sau: Đồng Hướng đạt 42,8%, xã Lưu Phương đạt 48,28%, xã Thượng Kiệm đạt 46,78%, xã Quang Thiện đạt 42,3%, xã Yên Lộc đạt 44,95%.

*) Đánh giá chung: Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 15 về y tế theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí số 14 về y tế theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.4.3. Về Văn hóa

- Trong những năm qua Huyện ủy, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo xây dựng môi trường văn hóa nông thôn mới an toàn, lành mạnh, con người Kim Sơn văn hóa - văn minh, thân thiện, mến khách thông qua việc tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, nhân cách và nếp sống văn hóa mới cho các tầng lớp Nhân dân và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn; kiên quyết đấu tranh chống các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, thiếu trách nhiệm, chống suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống.

- Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa được triển khai thực hiện tốt; Trên địa bàn huyện Kim Sơn có 169 di tích trong danh mục kiểm kê, trong đó có 39 di tích đã được nhà nước xếp hạng (06 di tích LSVH cấp Quốc gia, 31 di tích LSVH cấp tỉnh). Trung bình mỗi năm có từ 01 đến 02 di tích được xếp hạng. 

- Phong trào thi đua xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa, thôn (xóm) văn hóa, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, gia đình văn hóa được các cấp, các ngành và Nhân dân quan tâm hưởng ứng, chất lượng phong trào ngày càng được nâng lên. Năm 2011, toàn huyện có 160/277 = 57,7% thôn, xóm được công nhận "Thôn, xóm văn hóa", 37,6% gia đình đạt gia đình văn hóa; 48,5% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Đến cuối năm 2021, đã có 260/277 = 93,8%  thôn, xóm được công nhận danh hiệu "Khu dân cư văn hóa", 47.260/54.320 = 87% gia đình đạt văn hóa; 138/162= 85,1% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 23/23=100% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới theo quy định.

- Phong trào văn hóa, văn nghệ ở cơ sở ngày càng được quan tâm và phát triển. Công tác bảo tồn, khôi phục, phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống luôn được quan tâm như: Hát Chèo, hát Văn, Ca trù, xẩm,... Cấp huyện có 03 câu lạc bộ nghệ thuật truyền thống, 01 câu lạc bộ tuyên truyền các ca khúc cách mạng. Cấp xã có 23 câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, 137 đội văn nghệ ở các thôn, xóm hoạt động có hiệu quả trong các dịp kỷ niệm lớn của đất nước, của địa phương.

- Phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn huyện diễn ra sôi nổi, thu hút đông đảo người dân tham gia và ngày càng phát triển rộng khắp. Đặc biệt đối với huyện Kim Sơn dịp kỷ niệm Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh hàng năm, 100% xã tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao (Dịp 19/8) lựa chọn các môn thể thao đăng ký tham gia Hội thi thể thao (Dịp 2/9) do huyện tổ chức có quy mô, chất lượng, bài bản và nghiêm túc, phục vụ nhu cầu thưởng thức văn hóa, thể thao của Nhân dân trên địa bàn huyện và các huyện, tỉnh lân cận trong dịp nghỉ lễ; đến hết năm 2021, toàn huyện có 32% số người dân luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, có 30% số gia đình thể thao.

- 100% thôn, xóm trên địa bàn huyện đều xây dựng kế hoạch cụ thể nhiệm vụ, lộ trình thực hiện và hưởng ứng, tích cực tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã, huyện, tỉnh. 

*) Đánh giá chung: Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 16 văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí số 6 về văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.4.4. Về Môi trường và An toàn thực phẩm; Chất lượng Môi trường sống

- Nước sạch: Trên địa bàn huyện có có 02 đơn vị cung cấp nước sạch tập trung là: Công ty Cổ phần cấp thoát nước Ninh Bình và Công ty Cổ phần cấp nước nông thôn, cung cấp nước sạch cho 26 nghìn hộ dân. Hệ thống cấp nước tập trung với ... nhà máy nước công suất trên 3000 m3/ngày-đêm cung cấp nước sạch. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có khoảng 16 nghìn hộ gia đình tự trang bị hệ thống lọc nước hợp vệ sinh thành nước sạch để sử dụng.

Năm 2021, tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh toàn huyện đạt 99%, ước năm 2022 là 99,8% (trong đó tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch tập trung năm 2022 đạt 48%, tăng 33% so năm 2011). Trong đó, 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu có số hộ dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt trên 55% . Các nhà máy nước đều có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững đạt ≥ 50%, đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân của 05 xã đều đạt bình quân đầu người/ngày đêm ≥80 lít.

- Cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: 

Cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản: đến tháng 10/2022, 100% số cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản tại các xã đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường và đều đã hoàn thành việc lập các hồ sơ theo quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận, xác nhận và thực hiện đúng các nội dung cam kết trong hồ sơ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận, chấp thuận. 100% cơ sở thực hiện quan trắc môi trường định kỳ theo quy định; 100% cơ sở có công trình, thiết bị thu gom, lưu giữ CTR thông thường, CTR nguy hại và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định; 100% cơ sở có công trình thu gom, thoát nước, xử lý nước thải, khí thải phát sinh theo quy định. 

Đối với 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu có tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản 100% các cơ sở đảm bảo quy định về môi trường. và đều đã hoàn thành việc lập các hồ sơ trên trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận, xác nhận và thực hiện đúng các nội dung trong hồ sơ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận, chấp thuận theo quy định.

+ Làng nghề: trên địa bàn các xã có 05 làng nghề (làng nghề cói, chiếu cói), 100% đã xây dựng phương án bảo vệ môi trường và triển khai thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường làng nghề.

- Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung: Hàng năm, huyện triển khai kế hoạch xây dựng chỉnh trang cảnh quan môi trường trên địa bàn xã, cắt tỉa cây xanh, cỏ ven đường; trồng thêm cây xanh, tuyến đường hoa; tu bổ, sơn sửa các công trình phúc lợi xã hội; chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, cụm dân cư các thôn, xóm tổ chức dọn vệ sinh môi trường, khơi thông cống rãnh. Toàn huyện đã trồng trên 163 km đường cây xanh, đường hoa trên 250 tuyến đường giao thông nông thôn. Phong trào "Ngày thứ bảy xanh, chủ nhật sạch" để tổng vệ sinh môi trường khu dân cư, đường làng, ngõ xóm, khu công cộng được phát động thường xuyên và được Nhân dân hưởng ứng tích cực; 100% số xã đạt tiêu chí đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường, diện mạo nông thôn ngày thêm sạch sẽ, văn minh. 100% hộ gia đình có diện tích trồng cây xanh thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào. Đến tháng 10/2022, 23/23 xã có cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung.

- Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn: các địa phương đã xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch Tổ chức phát động Tết trồng cây hưởng ứng đề án 1 tỷ cây xanh. Đồng thời, huyện đã chỉ đạo các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và hỗ trợ kinh phí để thực hiện phong trào trồng cây tại các địa điểm công cộng, khuôn viên cơ quan, trường học, nhà văn hóa, khuôn viên sân thể thao, các tuyến đường giao thông, các điểm di tích... theo quy hoạch, đảm bảo cảnh quan và môi trường. Đến tháng 10/2022, đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn đạt trung bình 2,85 m2/người. Riêng ở 05 xã NTM nâng cao, kiểu mẫu tỷ lệ đều đạt trên 4m2/người. 

- Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch: 78 khu nghĩa trang Nhân dân tập trung được quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn. 100% các nghĩa trang xây mới được thực hiện theo quy hoạch đảm bảo các yêu cầu tiêu chí về bảo vệ môi trường. Việc mai táng được thực hiện theo quy chế quản lý nghĩa trang đảm bảo vệ sinh môi trường và phù hợp với phong tục tập quán ở địa phương. Địa phương đã tích cực tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng hình thức hỏa táng, đảm bảo vệ sinh môi trường; kết quả tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng ở 05/05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đạt từ 10% trở lên (Đồng Hướng là %; 

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định:

+ Chất thải rắn sinh hoạt

Tổng lượng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn toàn huyện ước tính khoảng 49 tấn/ngày. Hiện nay, 23/23 xã trên địa bàn huyện đã bố trí điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt, UBND huyện đã chỉ đạo các xã, thị trấn bố trí điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường như: đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng; Điểm tập kết được bố trí các thiết bị lưu chứa chất thải có dung tích phù hợp với thời gian lưu giữ, đảm bảo không rò rỉ nước ra môi trường; thực hiện vệ sinh, phun khử mùi sau khi kết thúc hoạt động; khi vận hành không gây ảnh hưởng đến giao thông và môi trường khu vực. Trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR) sinh hoạt cố định quy hoạch mới phải có tường bao, mái che, hệ thống thu gom, xử lý nước thải, hệ thống lọc và khử mùi đảm bảo không phát tán chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Trạm trung chuyển CTR sinh hoạt cố định phải đảm bảo yêu cầu tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng CTR sinh hoạt trong phạm vi bán kính thu gom đến cơ sở xử lý tập trung trong thời gian không quá 2 ngày đêm. Hiện nay tỷ lệ điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện có hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định. Hệ thống tiêu, thoát nước trong khu dân cư được Nhân dân đầu tư dọc theo các tuyến đường. Nước thải sinh hoạt của các cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom xử lý theo quy định đảm bảo an toàn cho môi trường trước khi thoát ra hệ thống tiêu thoát nước chung.

- Bao gói thuốc bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường: 

+ Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng: Bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được các hộ dân bỏ vào các thiết bị (ống bi, bể bê tông có nắp đậy) đã được các xã đặt tại các điểm, các vị trí phù hợp trên các cánh đồng nhằm tránh việc vứt bỏ chất thải nông nghiệp nguy hại không đúng nơi quy định. Định kỳ 6 tháng/lần sẽ chuyển giao cho đơn vị có đủ chức năng đến thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông nghiệp nguy hại theo quy định. Hàng năm, sau mỗi vụ phun trừ thuốc bảo vệ thực vật, các xã đã tổ chức phát động thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên các cánh đồng để xử lý theo quy định, không gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe người dân, các động vật khác. Hệ thống bể chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được lắp đặt trên các cánh đồng tại 23 xã. UBND huyện đã chỉ đạo các xã tiếp tục kiểm tra, rà soát lắp đặt bổ sung và sửa chữa các bể chứa bị hỏng, mất nắp, không đạt yêu cầu lưu chứa theo quy định. Đến tháng 10/2022, tổng lượng vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật phát sinh trên cánh đồng các xã được thu gom theo quy định đạt 100%. Hàng năm, huyện giao Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý với doanh nghiệp có chức năng về xử lý rác thải nguy hại, 100% vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.

+ Chất thải rắn y tế: Hiện trên địa bàn huyện có 01 bệnh viện, 01 trung tâm y tế dự phòng, 25 trạm y tế xã, thị trấn và 2 cơ sở khám chữa bệnh. Hiện nay, lượng chất thải y tế phát sinh l được thu đạt tỷ lệ 100%. Toàn bộ lượng chất thải y tế phát sinh được phân loại tại nguồn và được thu gom, vận chuyển vào nhà máy xử lý rác Tam Điệp và xử lý theo đúng quy định.

- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch: ≥ 90%: Toàn huyện có 53.840 hộ, đạt 96%, trong đó có 53.114 hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh (đạt 98%), có 53.656 hộ có nhà tắm hợp vệ sinh (đạt 99%), có 53.656 hộ có bể chứa nước hợp vệ sinh (đạt 99%). 100% các hộ dân trong huyện thực hiện tốt cuộc vận động "5 không, ba sạch" do Hội Phụ nữ tỉnh phát động.

- Cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường: Có 13 trang trại chăn nuôi đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường và được UBND huyện xác nhận thủ tục môi trường. Có 285 cơ sở chăn nuôi quy mô hộ gia đình đã đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường được UBND xã xác nhận. Các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi đều thực hiện các công trình, biện pháp xử lý chất thải như xử lý bằng bể biogas, đệm lót sinh học... đảm bảo vệ sinh, môi trường và đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi. Đến nay, có 4.569/4.710 hộ (đạt 97%) hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: Các cơ sở đã được các cơ quan quản lý tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện, đã cấp được 100 giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, trong đó lĩnh vực Y tế cấp 54 giấy chứng nhận; Kinh tế & Hạ tầng cấp 30 giấy chứng nhận; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp 16 giấy chứng nhận, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ cơ sở tuân thủ các quy định về đảm bảo đảm an toàn thực phẩm, các cơ sở được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm, công bố chất lượng đạt 100%. Đối với 5 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu có 100% cơ sở, hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm và trên địa bàn và 5/5 xã không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vị quản lý của xã trong năm 2022.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: 

Do tốc độ đô thị hóa tăng lên, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện gia tăng (mức phát sinh bình quân mỗi ngày tại đô thị là 0,4-0,5 kg/người, nông thôn là: 0,3-0,4 kg/ người); toàn huyện ước tính tổng lượng rác phát sinh khoảng 60 tấn/ngày. UBND huyện đã quan tâm công tác lãnh đạo, chỉ đạo thu gom chất thải sinh hoạt đã được huyện và các xã, thị trấn và thực hiện có nề nếp, hiệu quả, góp phần tích cực bảo vệ môi trường trên địa bàn. Đến hết năm 2021, có 23/23 xã (đạt 100%) xây dựng Đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, triển khai thực hiện tốt việc thành lập tổ thu gom rác thải, tổ chức có hiệu quả việc thu gom, xử lý rác thải thường xuyên . UBND huyện phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn và triển khai mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và xử lý rác thải hữu cơ thành phân bón vi sinh tại hộ gia đình trên địa bàn huyện. UBND các xã tăng cường tuyên truyền vận động người dân phân loại rác ngay tại gia đình thành rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ, rác thải xây dựng để việc thu gom xử lý được thuận tiện, hiệu quả đồng thời tận dụng rác thải hữu cơ là nguồn nguyên liệu ủ làm phân bón vi sinh phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhân dân trên địa bàn huyện đã tích cực hưởng ứng các hoạt động thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn. 

Đến tháng 10/2022, tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn 23 xã 40,07%. UBND huyện đang tiếp tục chỉ đạo triển khai, nhân rộng mô hình tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Ước đến hết năm 2022, tỷ lệ hộ gia đình tham gia thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn 23 xã đạt khoảng 40%. Trong đó, 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đạt là trên 55% (Đồng Hướng là 81,25%; Thượng Kiệm là 57%; Lưu Phương là 50%, Yên Lộc là 51% và Quang Thiện là 51,8%).

- Đối với tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả (đối với xã nông thôn mới nâng cao): đến tháng 10/2022, trên địa bàn 5 xã (Đồng Hướng, Lưu Phương, Thượng Kiệm, Quang Thiện, Yên Lộc) tỷ lệ các hộ gia đình có hố ga riêng để xử lý nước thải phát sinh của gia đình bằng hệ thống bể tự hoại trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của khu dân cư đều đạt trên 51%% (Đồng Hướng đạt 100%, Yên Lộc đạt 51%, Lưu Phương, Thượng Kiệm và Quang Thiện đều đạt trên 95%); 100% khu dân cư các xã có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải đảm bảo nhu cầu tiêu thoát nước của khu vực; không có hiện tượng tắc nghẽn, tù đọng nước thải và ngập úng trong khu dân cư.

- Chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định: Lượng chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn huyện khoảng 160 tấn/tháng. UBND huyện Kim Sơn đã ban hành Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 10/5/2019 thực hiện phong trào "Chống rác thải nhựa" trên địa bàn huyện Kim Sơn để chỉ đạo, triển khai các phong trào "Chống rác thải nhựa" trên phạm vi toàn huyện. UBND huyện đã tổ chức các lớp tập huấn và triển khai mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện. Đồng thời, triển khai, phát động mô hình thu gom chất thải nhựa, phế liệu gây quỹ Hội, quỹ Đội trong các nhà trường của Huyện đoàn và Hội liên hiệp phụ nữ. 

Đến hết tháng 10/2022, tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định đạt trên 55% (chủ yếu các hộ và tổ thu gom tự phân loại để tái sử dụng hoặc bán phế liệu).

- Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường (đối với xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu): 

+ Chất thải sinh hoạt hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp: UBND huyện hỗ trợ thực hiện 1 mô hình xử lý rác thải hữu cơ thành phân bón vi sinh tại hộ gia đình/xã và chỉ đạo triển khai, nhân rộng mô hình tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện; trọng tâm là 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp phát sinh trên địa bàn 5 xã khoảng … tấn/năm. Lượng phụ phẩm này được người dân tận dụng làm nấm, làm chất đốt, thức ăn cho gia súc hoặc xử lý ngay tại đồng ruộng, vườn sản xuất bằng các hình thức cày lật đất, ngâm ủ với chế phẩm sinh học làm phân bón. Đến nay tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ sinh hoạt được tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường đạt trên  82% (cao nhất là Quang Thiện với tỷ lệ 98,7%, thấp nhất là Thượng Kiệm với tỷ lệ 82,6%).

+ Chất thải chăn nuôi: 100% lượng chất thải chăn nuôi phát sinh tại các hộ trên địa bàn 3 xã được các hộ chăn nuôi xử lý bằng máy ép phân, men vi sinh, đệm lót sinh học, xử lý thành phân bón vi sinh bán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoặc xử lý qua hệ thống hầm Biogas, ao lắng, hồ sinh học, sử dụng đệm lót sinh học. Bao bì thức ăn chăn nuôi tại các trang trại và hộ chăn nuôi sau sử dụng phần lớn được tái sử dụng, hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Toàn huyện có 255/277 khu dân cư của 23/23 xã được các tổ thu gom rác của các xã thu gom (công tác thu gom tập trung) với tần suất 01-03 lần/tuần, với trọng lượng rác thải 1.450 tấn/tháng. Trên địa bàn huyện hiện có 335 phương tiện thu gom, vận chuyển rác, bao gồm: 02 xe ô tô chở rác của Trung tâm vệ sinh môi trường đô thị huyện Kim Sơn, 133 xe chở rác chuyên dụng, 200 thùng đựng rác; Công nhân, người lao động tham gia thu gom, vận chuyển trên địa bàn huyện gồm 244 người. Việc thu gom rác thải được triển khai trên tất cả các thôn, xóm, tổ dân phố, thời gian thu gom rác do UBND các xã quy định, đảm bảo rác thải phát sinh từ hộ gia đình được thu gom kịp thời. Rác thải chủ yếu được chôn lấp ở Tam Điệp, một phần của các xã Kim Trung, Kim Đông, Cồn Thoi được xử lý tại lò đốt rác tại Kim Đông đã được nâng cấp đảo bảo quy định về môi trường. Hiện tại 23/23 xã trên địa bàn huyện đã thực hiện thu gom xử lý rác sinh hoạt theo quy định, trong đó: có 19 xã trên địa bàn huyện ký hợp đồng với Trung tâm vệ sinh môi trường, có 01 xã ký hợp đồng với Công ty TNHH Thanh An, 03 xã vận chuyển rác về khu xử lý rác thải xã Kim Đông để xử lý.

Thời gian tới, UBND huyện tiếp tục chỉ đạo các ngành, UBND các xã triển khai thực hiện Kế hoạch, giải pháp tổng thể thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn  giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2050 để đảm bảo nội dung của tiêu chí.

*) Đánh giá chung: Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường và ATTP theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường và tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.5 Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội

4.5.1. Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

a) Hệ thống chính trị

UBND huyện thường xuyên rà soát và cử đội ngũ cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực trong công tác, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định. Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm duy trì và giữ vững danh hiệu Đảng bộ, chính quyền xếp loại chất lượng Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Phát động các phong trào thi đua yêu nước; triển khai các hoạt động và chỉ đạo các đoàn thể chính trị - xã hội triển khai đến cán bộ, đoàn viên, hội viên thi đua phấn đấu xây dựng đoàn thể vững mạnh. 

Kết quả năm 2022 như sau: 100% cán bộ, công chức xã thuộc huyện đạt chuẩn theo quy định; 100% Đảng bộ, chính quyền cấp xã được xếp loại từ "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên; 100% tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

b) Tiếp cận pháp luật 

- Năm 2022, huyện có 100% số xã được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; 

Công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội: tại các xã trên địa bàn huyện Kim Sơn được quan tâm thực hiện hiệu quả. Đến nay, 23/23 xã có tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đạt trên 17% (54/303), trong đó có 03 Bí thư Đảng ủy và 03 Phó bí thư Đảng ủy xã là nữ; 23/23 xã có phụ nữ thuộc hộ nghèo, phụ nữ khuyết tật được tạo điều kiện vay vốn ưu đãi từ các chương trình; trong nhiều năm liền huyện không có trường hợp tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, bạo lực gia đình. UBND xã thực hiện các nhiệm vụ, thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em tại địa phươngtheo dõi, cập nhật vào Dữ liệu quốc gia về trẻ em và có giải pháp bảo vệ, hỗ trợ kịp thời. Trên địa bàn 23/23 xã không xảy ra trường hợp trẻ em bị xâm hại, cần hỗ trợ xử lý.

Công tác triển khai bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, người dân và cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban phát triển thôn  trong xây dựng nông thôn mới: Hàng năm UBND huyện Kim Sơn phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh xây dựng Kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ cấp huyện, xã và ban phát triển thôn nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM cho cán bộ xây dựng nông thôn mới. Kết quả, toàn huyện đã tổ chức 285 lớp tập huấn, hội nghị chuyên đề và hội nghị lồng ghép về nông thôn mới cho 15.000 lượt cán bộ giúp kịp thời các cơ chế, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM, các định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trong xây dựng NTM, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, sự đồng thuận trong xã hội và phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động khắc phục khó khăn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng NTM. Từ đó, đội ngũ cán bộ huyện, xã, thôn tiếp tục tuyên truyền, vận động nhằm bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, vai trò của cộng đồng và nhân dân về xây dựng NTM.

- Đối với 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu: 

 + 05/05 xã đều có ít nhất 01 mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận (xã Đồng Hướng, Thượng Kiệm và Quang Thiện có 2 mô hình; xã Lưu Phương và Yên Lộc có 01 mô hình).

+ Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành đạt 100% ở 05/05 xã; 

+ Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý được tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ở 05 xã đạt trên 95% (xã Thượng Kiệm, Lưu Phương và Quang Thiện đạt 100%); trong năm không phát sinh vụ việc trợ giúp pháp lý. 

*) Đánh giá chung:  Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 05/23 xã đạt tiêu chí số 16 về tiếp cập pháp luật theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.5.2. Hành chính công (đối với 05 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu)

- 05/05 xã có hệ thống cơ sở vật chất và tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính được xử lý trên cổng dịch vụ công theo quy định.

-  05/05 xã đảm bảo giải quyết kịp thời các nhu cầu của các tổ chức cá nhân khi phát sinh thủ tục hành chính, không để quá hạn nên không phát sinh khiếu nại vượt cấp; Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính của xã: Đến năm 2022, ≥90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về giải quyết TTHC, trong đó ≥85% hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư.

- 05/05 xã  đáp ứng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên. 

*) Đánh giá chung: Huyện Kim Sơn 05/23 xã đạt tiêu chí số 15 về hành chính công theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

4.5.3. Về Quốc phòng và An ninh

a) Về Quốc phòng

Công tác xây dựng lực lượng dân quân "vững mạnh, rộng khắp" và hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng luôn được Ban chỉ huy quân sự huyện luôn quan tâm chỉ đạo tích cực, hiệu quả, tạo môi trường an toàn để phát triển kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng lực lượng Dân quân vững mạnh, rộng khắp. Hằng năm, Ban CHQS của 23/23 xã đều có Kế hoạch xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động, đảm bảo chế độ, chính sách cho lực lượng dân quân được Ủy ban nhân dân xã phê duyệt đúng quy định; Ban Chỉ huy quân sự (CHQS) cấp xã có biên chế đủ theo quy định; các xã đều có nơi làm việc riêng cho Ban CHQS và được biên chế vũ khí, trang thiết bị làm việc đầy đủ, riêng biệt theo quy định của pháp luật. Đến nay, tổng số dân quân tự vệ trên địa bàn huyện Kim Sơn có 2.393 đồng chí, đạt tỷ lệ 1,33% dân số. Trong đó: Dân quân cơ động có 728 đồng chí, Dân quân tại chỗ có 1.048 đồng chí, dân quân binh chủng chiến đấu 242 đồng chí biên chế thành 02 binh chủng; Lực lượng phòng không có 02 trung đội với 74 đồng chí; Lực lượng pháo binh có 02 trung đội súng Cối 82mm với 26 đồng chí, 01 trung đội súng ĐKZ 82mm với 19 đồng chí, 31 khẩu đội Cối 60mm. 

Hàng năm, 23/23 xã đăng ký, quản lý 100% công dân Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, đảm bảo chất lượng, đúng pháp luật; Thực hiện đúng chế độ, chính sách cho lực lượng dân quân và lực lượng dự bị động viên; chính sách hậu phương quân đội theo quy định của pháp luật. Giải quyết tốt các vấn đề mới nảy sinh, không để xảy ra vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quân sự, quốc phòng ở địa phương; Thực hiện có hiệu quả việc kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật; Quán triệt và tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nâng cao nhận thức, trách nhiệm về nhiệm vụ quốc phòng, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

b) Về An ninh trật tự

Công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội được tăng cường chỉ đạo và được tuyên truyền, giáo dục sâu rộng ở cộng đồng dân cư. Các Chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc triển khai thực hiện có hiệu quả. Thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới được phát huy, từ đó an ninh trật tự ở nông thôn được đảm bảo. Công an huyện đã xây dựng kế hoạch , chương trình công tác, các kế hoạch tấn công trấn áp tội phạm, phát động phong trào toàn dân giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn huyện. Những năm qua, hầu hết các xã không để xảy ra các vụ trọng án; khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài trài pháp luật; không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, năm sau giảm so với năm trước. Số vụ phạm tội về trật tự xã hội trên địa bàn giảm 7,8% so với năm trước.

Đầu năm 2020 huyện Kim Sơn đã hoàn thành việc bố trí Công an chính quy tại các xã, thị trấn. Sau khi được triển khai, lực lượng Công an chính quy đã kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền ban hành và triển khai nhiều kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ nhằm đảm bảo tình hình ANTT tại địa bàn do đó tình hình ANTT có những chuyển biến tích cực, rõ nét; tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật giảm rõ rệt, được cấp ủy, chính quyền địa phương và Nhân dân đồng tình ủng hộ, đánh giá cao. Kết quả:

- Năm 2022 Công an huyện được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba. Năm 2021, phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc có 23/23 xã đạt loại khá trở lên. Đến tháng 10/2022, huyện Kim Sơn không còn xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự; số vụ phạm tội về trật tự xã hội giảm ít nhất 05% so với năm trước; tệ nạn xã hội; tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước; Có một trong các mô hình về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả. 

- Đối với 5 xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu:  

+ Công tác nâng cao chất lượng hoạt động của Ban CHQS xã, lực lượng dân quân luôn được quan tâm chỉ đạo và thực hiện;

+ Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn nghiêm trọng trở lên; không có khiếu kiện đông người vượt cấp trái phép theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy nổ) nghiêm trọng trở lên theo quy định của Bộ Công an. Cả 05/5 xã đều có mô hình điểm về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự, ATGT,...gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.

*) Đánh giá chung:  Huyện Kim Sơn có 23/23 xã đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh; 05/23 xã đạt tiêu chí số quốc phòng và an ninh theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5. Về kết quả thực hiện và mức độ đạt chuẩn các tiêu chí huyện nông thôn mới 

5.1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch:

a) Yêu cầu của tiêu chí: 

- Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt còn thời hạn hoặc được rà soát, điều chỉnh theo quy định, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn

- Có công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu hoặc hạ tầng xã hội thiết yếu được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Huyện đã tập trung chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị hoàn thiện quy hoạch vùng huyện. Ngày 30/12/2022 UBND tỉnh đã có Quyết định số 1236/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 

Công tác chỉ đạo thực hiện và quản lý quy hoạch có hiệu quả, quản lý chặt chẽ mốc chỉ giới xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch tổng thể xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên rà soát điều chỉnh, bổ sung Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, hạ tầng cơ sở, nhà ở dân cư, tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Các cơ quan chuyên môn của huyện thường xuyên hướng dẫn, giám sát các xã thực hiện tốt Quy định quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.

Các quy hoạch nêu trên của huyện Kim Sơn được phê duyệt đã định hướng Quy hoạch  khu chức năng dịch vụ hỗ trợ sản xuất cấp huyện gồm: định hướng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phù hợp với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; định hướng phát triển kinh tế biển, cụm công nghiệp (Đồng Hướng diện tích 36ha); Quy hoạch, thực hiện quy hoạch các khu vực phát triển nông nghiệp công nghệ cao,... 

Trong quá trình xây dựng đồ án quy hoạch và tập trung chỉ đạo xây dựng huyện đạt chuẩn NTM, UBND huyện đã tích hợp xây dựng công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ đời sống đảm bảo theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện và quy hoạch vùng huyện. Hiện có 02 công trình hạ tầng xã hội đã được xây dựng theo quy hoạch vùng huyện được duyệt: Khu Công viên văn hóa cộng đồng, Trung tâm thể dục thể thao huyện được xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện.

c) Đánh giá tiêu chí:Đạt chuẩn tiêu chí số 1 về Quy hoạch theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

5.2. Tiêu chí số 2 về Giao thông:

a) Yêu cầu của tiêu chí: 

- Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã và được bảo trì hàng năm.

- Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch: 100%.

- Tỷ lệ km đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến đường ≥50%.

- Bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí.

- Trên địa bàn huyện Kim Sơn có 05 tuyến đường do huyện quản lý với tổng chiều dài 34,106 km/34,106 km, đạt 100% các tuyến đường huyện được bê tông hóa, rải nhựa đạt tiêu chuẩn theo TCVN 4054:2005 cấp đường đồng bằng, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối với trung tâm hành chính các xã, thị trấn trên địa bàn; kết nối với mạng lưới giao thông của tỉnh (tăng 35% so năm 2011). 

+ Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế và phù hợp cùng với cấp kỹ thuật của đường khai thác.

+ 100% các tuyến đường huyện thường xuyên được quản lý, duy tu, bảo trì hàng năm và có đầy đủ biển báo giao thông theo quy định. Hàng năm, UBND huyện đầu tư xây dựng huyện (Hiện nay Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hạt quản lý đường bộ huyện) thực hiện kiểm tra, xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, duy tu bảo dưỡng các tuyến đường huyện theo định kỳ. 

- Tỷ lệ đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến, với 19,4km/34,106 km, đạt tỷ lệ 57%.

- Huyện Kim Sơn có bến xe khách Lai Thành là bến xe loại II với diện tích 10.000 m2 và bến xe Kim Sơn đạt loại IV đã được công bố, khai thác theo quy định. Các bến xe khách được khai thác hoạt động có hiệu quả đảm bảo nhu cầu đi lại của Nhân dân trong và ngoài huyện.

Đánh giá chung: Hệ thống giao thông đường bộ của huyện hiện nay đã đồng bộ, kết nối thông suốt giữa các tuyến và các cấp đường, hàng năm được duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường. Làm tốt công tác quản lý, lắp đặt hệ thống biển chỉ dẫn, chiếu sáng, trồng bổ sung cây xanh, đường hoa, giải tỏa các vật cản, rác thải, không để lòng đường bị lấn chiếm, lề đường, vỉa hè bị che khuất tầm nhìn. Bến xe khách đạt loại II, các điểm đón trả khách đảm bảo theo quy định.

c) Đánh giá: đạt tiêu chí số 02 về Giao thông theo Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới.

5.3. Tiêu chí số 3 về Thủy lợi:

a. Yêu cầu của tiêu chí: 

- Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch

- Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch: 

Hệ thống thủy lợi của các xã được thiết kế và xây dựng phù hợp với quy hoạch hệ thống thủy lợi chung của tỉnh đảm bảo việc tưới, tiêu cho trên 9.510 ha đất sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phòng chống thiên tai, đời sống Nhân dân trong huyện. Trên địa bàn huyện có 283 tuyến kênh cấp I, cấp II, cấp III tưới tiêu kết hợp, với tổng chiều dài 648.230m (gồm 110.914m kênh cấp I; 450.926m kênh cấp II; 86.390m kênh cấp III), có 328 cống trên các tuyến kênh, 70 trạm bơm với 107 tổ máy có công suất từ 1000 / 4000 m3/h, 01 Âu Kim Đài phục vụ ngăn mặn, giữ ngọt và ứng phó với tác động nước biển dâng cho 06 huyện, thành phố khu vực nam Ninh Bình. Hàng năm thực hiện kế hoạch làm thủy lợi nội đồng, các địa phương đã tập trung nạo vét kênh mương, đắp tôn cao, áp trúc bờ vùng, bờ thửa, xây dựng, tu bổ sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi nội đồng, giải tỏa, khơi thông dòng chảy, vớt bèo bồng, vớt rác trên các tuyến kênh nhằm phục vụ tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp và đảm bảo chỉ tiêu theo kế hoạch. Công tác quản lý, kiểm tra, rà soát, tổng hợp, phân loại các vi phạm, đồng thời xây dựng kế hoạch, tập trung triển khai xử lý, giải tỏa các vi phạm trên mái đê, trong hành lang bảo vệ đê và các vi phạm ảnh hưởng lớn đến dòng chảy được UBND huyện thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện kịp thời.

Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Hệ thống thủy lợi liên xã được xây dựng phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, với chiều dài các tuyến kênh cấp I là 110,91km được xây dựng đảm bảo phù hợp với các quy hoạch đã được UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt: Quyết định số 611/QĐ-UBND ngày 13/8/2012 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống thủy lợi cung cấp nước ngọt cho huyện Kim Sơn và huyện Yên Khánh đến năm 2020, định hướng đến 2030; Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 11/7/2017 của UBND tỉnh Ninh Bình về phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống thủy lợi tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.

Quy hoạch hệ thống công trình đê điều: Hệ thống công trình đê điều với chiều dài các tuyến đê là 82,334 km được xây dựng đảm bảo phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết Phòng, chống lũ và đê điều các tuyến sông nội đồng có đê tỉnh Ninh Bình đến năm 2020; Quyết định số 1821/QĐ-TTg ngày 07/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều hệ thống sông Đáy.

- Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ:

Quy hoạch hệ thống công trình đê điều: Hệ thống công trình đê điều với chiều dài các tuyến đê là 82,334 km được xây dựng đảm bảo phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết Phòng, chống lũ và đê điều các tuyến sông nội đồng có đê tỉnh Ninh Bình đến năm 2020; Quyết định số 1821/QĐ-TTg ngày 07/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều hệ thống sông Đáy.

Quy hoạch hệ thống công trình đê điều: Hệ thống công trình đê điều với chiều dài các tuyến đê là 82,334 km được xây dựng đảm bảo phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết Phòng, chống lũ và đê điều các tuyến sông nội đồng có đê tỉnh Ninh Bình đến năm 2020; Quyết định số 1821/QĐ-TTg ngày 07/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều hệ thống sông Đáy.

+ Việc quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn được thực hiện theo kế hoạch hàng năm, đảm bảo phát huy hiệu quả đáp ứng phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp và đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng, chống thiên tai theo phương châm "4 tại chỗ".

c) Đánh giá: đạt tiêu chí số 02 về Thủy lợi theo Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới

5.4. Tiêu chí số 4 về Điện:

a) Yêu cầu của tiêu chí: 

Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống

b) Kết quả thực hiện tiêu chí

* Hiện trạng lưới điện trên địa bàn:

Hiện nay, trên địa bàn huyện có 02 trạm biến áp trung gian với tổng công suất 13900kVA (trung gian như hòa T1: 4000kVA; T2, 1800kVA; T3 1800KVA; Trung gian cồn thoi T1: 3150kVA; T2; 3150kVA).

+ Tổng số công tơ điện trên địa bàn huyện là 58.642 công tơ, bao gồm 4.949 công tơ 3 pha và 53.693 công tơ 1 pha; 

+ Tổng số khách hàng sử dụng điện là 60.641 khách hàng/60.641 khách hàng, đạt 100% (cả khách hàng HTX điện lực Kim Tân); 

+ 100% xã có điện chiếu sáng tại khu vực trung tâm, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn đạt 100% (tăng 20% so với năm 2011);

+ Đồng bộ và đạt yêu cầu kỹ thuật trong vận hành với hệ thống điện phân phối (về tần số, điện áp, cân bằng pha, công suất, truyền tải, hệ thống bảo vệ…) theo quy định của Bộ Công thương.

+ Hệ thống điện được đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, đảm bảo nguồn cung cấp điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất của Nhân dân và phát triển kinh tế xã hội của huyện

+ 100% xã trong huyện đạt Tiêu chí số 4 về điện theo quy định tại Quyết định số 563/QĐ-UBND ngày 22/6/2022 quy định chi tiết một số tiêu chí Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn  giai đoạn 2021 - 2025.

c) Đánh giá: đạt tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới.

5.5. Tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục:

a) Yêu cầu của tiêu chí: 

- Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn;

- Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã;

- Tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên ≥ 60%;

- Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng giáo dục.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí.

- Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn: 

Trên địa bàn huyện Kim Sơn có 1 trung tâm y tế, 1 bệnh viện đa khoa và 02 phòng khám đa khoa khu vực. Trong đó: 

- Trung tâm Y tế huyện Kim Sơn là đơn vị được xếp hạng III theo Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày 08/9/2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc xếp hạng đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế (Bộ Y tế chưa có quy định đối với Trung tâm Y tế đạt chuẩn quốc gia), với cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân huyện. Trung tâm Y tế huyện Kim Sơn thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm, dân số và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. Hiện nay, với quy mô số giường 125 giường, tại 25 Trạm Y tế xã, thị trấn. Có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác chuyên môn. Cơ cấu tổ chức gồm 03 phòng, 02 khoa và 25 Trạm Y tế xã, thị trấn. Tổng số biên chế có hiện có 167 viên chức và 01 hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, trong đó:  Trung tâm Y tế có chỉ tiêu giao 40 viên chức và 01 hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP,  hiện có 37 viên chức và 01 hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP; Chỉ tiêu y tế cơ sở ở 25 Trạm Y tế xã, thị trấn, gồm 146 biên chế, hiện có 133 viên chức.

- Bệnh viện Đa khoa huyện Kim Sơn có diện tích 26.000m2, là đơn vị sự nghiệp y tế công lập được thăng hạng từ hạng III lên hạng II theo quyết định số 356/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 13/02/2018 với cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong huyện và các huyện lân cận. Bệnh viện Đa khoa huyện Kim Sơn là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. Tổng số biên chế có hiện có 161 viên chức và 04 hợp đồng lao động theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP. Quy mô số giường là 200 giường, bệnh viện có 16 khoa, phòng, bộ phận. Trong đó có 04 phòng chức năng, 10 khoa lâm sàng và cận lâm sàng.

- Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã

Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh huyện Kim Sơn được thành lập năm 2020 (Sau khi hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin, Thể thao và Đài truyền thanh huyện). Trung tâm có các phòng chức năng, phòng làm việc của lãnh đạo và các bộ phận chuyên môn, được quản lý và tổ chức hoạt động theo quy định, hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động tại Trung tâm và hướng dẫn các Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, thị trấn và hệ thống Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, xóm, phố trên địa bàn toàn huyện về công tác tuyên truyền; hướng dẫn về nghiệp vụ tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; tổ chức các giải đấu thể thao, tham gia các giải thể thao do tỉnh tổ chức, tổ chức các kỳ đại hội TDTT của huyện 4 năm/lần, tổ chức Hội thi thể thao dịp 2/9 hàng năm, các buổi Liên hoan, Hội thi, Hội diễn văn hóa, văn nghệ,...giữa các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện tham gia và tổ chức Đoàn tuyển tham dự các Hội thi, các giải thi đấu cấp tỉnh đều đạt giải cao. Cụ thể: 

Từ năm 2011 đến nay, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và truyền thanh huyện tổ chức 220 chương trình văn hóa, thể thao tại chỗ; 110 chương trình hoạt động lưu động; trên 1.000 buổi tuyên truyền lưu động; 60 chương trình hoạt động phối hợp, liên kết; 120 lớp năng khiếu, chuyên môn; 65 cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, hội chợ, triển lãm; 82 cuộc thi đấu thể thao; 5 lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ văn hóa, thể thao cho cơ sở; ấn hành 120 loại tài liệu nghiệp vụ; ngoài ra còn phối hợp tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, tập bơi, khiêu vũ, nhạc họa… cho trẻ em và các tầng lớp Nhân dân đến tập luyện, thi đấu, giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tại các cụm khu vực và Trung tâm Văn hóa, Thể thao huyện. Trong những năm qua, Trung tâm phát huy vai trò là đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin và thể thao của huyện, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức phục vụ nhân dân vào những dịp lễ hội, mừng Đảng, mừng Xuân, kỷ niệm các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị của huyện. Trung tâm phối hợp, hướng dẫn nghiệp vụ cho các xã trên địa bàn huyện tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa của địa phương. Hướng dẫn hệ thống thiết chế văn hóa các xã, thôn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, thành lập, duy trì và phát triển các loại hình câu lạc bộ, nhóm sở thích, các lớp năng khiếu nghệ thuật đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân, phát huy công năng của hệ thống này tại cơ sở. Chất lượng phong trào văn hóa, văn nghệ, cơ sở từng bước được nâng lên. Công tác thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan thường xuyên thay đổi nội dung, hình thức tuyên truyền theo các chủ đề, chủ điểm và yêu cầu nhiệm vụ chính trị như: cụm cổ động, băng zôn, khẩu hiệu, pano, cờ hồng kỳ…

- Tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên ≥ 60%: 

Trên địa bàn huyện có 04 trường trung học phổ thông và 01 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuy, hiện tại đã có 03 trường THPT (Kim Sơn A, Kim Sơn B, Bình Minh) được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 75%. Trong đó:

+ Trường THPT Kim Sơn A được thành lập năm 1961. Hiện nay, Trường có 36 phòng học tập, phòng hỗ trợ học tập, phòng hành chính quản trị…..kiên cố cơ bản đầy đủ trang thiết bị; nhà trường có tổng số 83 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó 100% số cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và 27,71% trên chuẩn. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm đều đạt 100%; tỉ lệ đỗ đại học theo nguyện vọng 1 đạt trên 90%. Nhà trường đã được UBND tỉnh công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia tháng 11/2017; được công nhận lại trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 tháng 7/2022 theo quyết định số 620/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Bình.

+ Trường THPT Kim Sơn B được thành lập năm 1966. Hiện nay, Trường có 36 phòng học học tập, phòng hỗ trợ học tập, phòng hành chính quản trị….. kiên cố cơ bản đầy đủ trang thiết bị; nhà trường có tổng số 80 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó 100% số cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và 18,7% trên chuẩn. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm đều đạt 100%; tỉ lệ đỗ đại học theo nguyện vọng 1 đạt 70%. Trường được UBND tỉnh Ninh Bình công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo Quyết định số 550/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình và được kiểm tra công nhận lại tại Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 24/3/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình.

 + Trường THPT Kim Sơn C được thành lập năm 2004. Hiện nay, Trường có 28 phòng học tập, phòng hỗ trợ học tập, phòng hành chính quản trị… kiên cố cơ bản đầy đủ trang thiết bị; nhà trường có tổng số 57 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó 100% số cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và 31,6% trên chuẩn. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm đều đạt 99,4% trở lên; tỉ lệ đỗ đại học theo nguyện vọng 1 đạt trên 40%. Trường được UBND tỉnh duyệt trong Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 22/10/2021 về lộ trình công nhận mới trường đạt chuẩn quốc gia. Hiện đã khởi công xây dựng và sửa chữa từ đầu năm 2022 để chuẩn bị cho công nhận trường chuẩn quốc gia vào năm 2023 theo lộ trình của kế hoạch.

+ Trường THPT Bình Minh thành lập ngày 26/10/1994. Năm 2012, trường THPT Bình Minh đã được UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 công nhận trường THPT đạt chuẩn quốc gia và được kiểm tra công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia theo Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 06/6/2018. Hiện nay, nhà trường có 30 lớp công lập với tổng số 1.247 học sinh; tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 72 người. Trường có khu Hiệu bộ với 15 phòng làm việc; 2 dãy nhà học văn hóa với 30 phòng học có đầy đủ bàn ghế, điện sáng, quạt mát; 1 dãy nhà học bộ môn với 6 phòng học bộ môn, 2 phòng thư viện; nhà đa năng và các trang thiết bị đáp ứng nhu cầu cho việc dạy học. Khuôn viên nhà trường rộng 1,4 ha, môi trường luôn đảm bảo xanh, sạch, đẹp. 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX): huyện đã thành lập trung tâm GDNN-GDTX ngày 21/8/2017 theo quyết định số 1088/UBND. Hiện nay, Trung tâm có 20 lớp, với 20 phòng học và các trang thiết bị phục vụ học tập (Trong đó có 15 phòng học kiên cố, 05 phòng học bán kiên cố). Trung tâm có tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 43 người (Biên chế là 21 người, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP là 02 người, còn lại 20 người Trung tâm hợp đồng), trong đó 100% cán bộ giáo viên đạt chuẩn và 34,8% trên chuẩn. Công tác giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên được quan tâm, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần hướng nghiệp cho học sinh trên địa bàn. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm đạt từ 96%.

Căn cứ Thông tư 42/2012-TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Căn cứ Thông tư 28/2017-TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2017 của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội về Quy định hệ thống đảm bảo chất lượng của cơ sở Giáo dục nghề nghiệp. Trung tâm GDNN - GDTX Kim Sơn được đánh giá đạt chất lượng giáo dục về chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo Thông tư 28/2017-TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2017 của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội về Quy định hệ thống đảm bảo chất lượng của cơ sở Giáo dục nghề nghiệp và chất lượng giáo dục thường xuyên theo Thông tư 42/2012-TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

c) Đánh giá: đạt tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới.

5.6. Tiêu chí số 6 về Kinh tế:

a) Yêu cầu của tiêu chí: 

- Có khu công nghiệp, hoặc cụm công nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc cụm ngành nghề nông thôn;

- Chợ trung tâm huyện đạt tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm;

- Hình thành vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực hoặc có mô hình liên kết theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm, kết nối từ sản xuất đến tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực của huyện;

- Có Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp hoạt động hiệu quả.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí.

- Có khu công nghiệp, hoặc cụm công nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc cụm ngành nghề nông thôn:

- Huyện có 01 cụm công nghiệp là Cụm Công nghiệp Đồng Hướng với diện tích 35,89 ha, đã được xây dựng đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.

- Hiện nay trên địa bàn huyện có Chợ Năm Dân là chợ đảm bảo yêu cầu chợ hạng II, nằm ở trung tâm huyện, và đảm bảo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm. Chợ Năm Dân đã thực hiện chuyển đổi mô hình chợ theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh Ninh Bình Ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, chợ có đầy đủ cơ sở vật chất, diện tích, trang thiết bị,… chợ có mô hình quản lý đảm bảo theo quy định. Nội quy chợ được được UBND huyện phê duyệt, trong đó có quy định về việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm kinh doanh tại chợ. Nội quy được niêm yết tại chợ và phổ biến cho các hộ kinh doanh thực hiện. Ban quản lý chợ hướng dẫn các hộ kinh doanh thực hiện nội quy kinh doanh tại chợ, thường xuyên tuyên truyền- kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tại chợ. Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại chợ chấp hành các quy định đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Các sản phẩm kinh doanh tại chợ có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo truy xuất được nguồn gốc. Có sổ sách ghi chép, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán sản phẩm; đảm bảo truy xuất được nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm để sản xuất và thực phẩm kinh doanh tại cơ sở. Các thông tin cần thiết bao gồm: tên, địa chỉ của người cung cấp; tên loại hàng hóa cung cấp; ngày giao hàng; số lượng, khối lượng hàng hóa được cung cấp.  Việc bố trí, sắp xếp chia các khu vực kinh doanh thuận lợi cho việc kinh doanh và đảm bảo an toàn thực phẩm như: Khu vực kinh doanh thực phẩm động vật (thịt lợn, thịt gà…), Khu vực kinh doanh thủy hải sản, Khu vực kinh doanh rau, củ, quả; Khu vực kinh doanh dịch vụ ăn uống; Khu vực kinh doanh thực phẩm chín; Khu vực kinh doanh thực phẩm khác; Khu vực kinh doanh phi thực phẩm (quần áo, khu vực kinh doanh hàng gia dụng…) được bố trí tách biệt với các khu vực kinh doanh thực phẩm khác. Chợ được xây dựng kiên cố. Sàn khu vực buôn bán thực phẩm thoát nước tốt; không đọng nước và dễ làm vệ sinh. Quầy kinh doanh có mái che, cột làm bằng vật liệu bền, không bị dột, thấm nước. Chợ có hệ thống đường dây điện đảm bảo an toàn được chiếu sáng đầy đủ bằng ánh sáng; kể cả về ánh sáng tự nhiên, đáp ứng yêu cầu kiểm soát chất lượng an toàn sản phẩm; Hệ thống cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt, kinh doanh thực phẩm tại chợ. Có hệ thống cấp, thoát nước đến từng hộ kinh doanh thịt; thủy hải sản tươi sống; dịch vụ ăn uống. Chợ có hệ thống thoát nước, đảm bảo ngăn mùi và thuận tiện cho việc vệ sinh, thông tắc. Công tác xây dựng kế hoạch, phương án, bố trí nhân lực và các nội quy, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của chợ. Vấn đề vệ sinh môi trường tại chợ được Ban quản lý chợ thường xuyên quan tâm, bố trí các nhân viên dọn vệ sinh, thu gom rác thải hàng ngày, nhà vệ sinh đảm bảo giữ chợ luôn sạch sẽ. 

- Hình thành vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực hoặc có mô hình liên kết theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm, kết nối từ sản xuất đến tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực của huyện.

Vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực: Kim Sơn là huyện thuần nông ven biển với các sản phẩm chủ lực là lúa, tôm, ngao, cua, giống ngao, giống hàu. Năm 2021 diện tích trồng lúa toàn huyện là 16.204 ha, sản lượng 101.238 tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ là 3.958 ha, sản lượng 25.102 tấn. Huyện Kim Sơn xây dựng Đề án số 01/ĐA-UBND về việc phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Kim Sơn giai đoạn 2022 - 2025 và được HĐND huyện thông qua tại Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 31/3/2022 trong đó có xác định vùng sản xuất các sản phẩm chủ lực của huyện như sau: Vùng sản xuất lúa diện tích 14.500 ha thuộc 20/23 xã; Vùng sản xuất tôm, cua, ngao, giống hàu, giống ngao, diện tích 3.350 ha thuộc các xã: Kim Đông, Kim Trung, Kim Hải, thị trấn Bình Minh và từ đê Bình Minh 2 trở ra phía biển. Các sản phẩm chủ lực của huyện Kim Sơn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế biển, kinh tế nông nghiệp nông thôn của tỉnh Ninh Bình. Cụ thể:

+ Mô hình liên kết sản xuất lúa Nếp Hạt Cau giữa HTX Dịch vụ nông nghiệp Đông Thiện xã Quang Thiện và Công ty TNHH Vật tư nông nghiệp Hồng Quang. HTX Dịch vụ nông nghiệp Đông Thiện triển khai sản xuất lúa nếp hạt cau với diện tích 40 ha và đảm bảo sản lượng 200 tấn/vụ. Công ty TNHH Vật tư nông nghiệp Hồng Quang có trách nhiệm cung ứng giống lúa nếp hạt cau, đồng thời đảm bảo thu mua toàn bộ lúa thương phẩm cho HTX. 

+ Mô hình liên kết sản xuất lúa Hương Bình giữa HTX Dịch vụ nông nghiệp Nam Lộc xã Yên Lộc và Công ty TNHH Vật tư nông nghiệp Hồng Quang. HTX Dịch vụ nông nghiệp Nam Lộc triển khai sản xuất lúa Hương Bình với diện tích 25 ha và đảm bảo sản lượng 125 tấn/vụ. Công ty TNHH Vật tư nông nghiệp Hồng Quang có trách nhiệm cung ứng giống lúa Hương Bình, đồng thời đảm bảo thu mua toàn bộ lúa thương phẩm cho HTX. 

- Có Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp hoạt động hiệu quả: Năm 2019, huyện Kim Sơn có Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp được thành lập theo Quyết định số 1511/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình, trên cơ sở hợp nhất Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y; trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện thuộc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; trạm Khuyến nông huyện thuộc Trung tâm Khuyến nông, Khuyến Lâm, Khuyến ngư trực thuộc sở nông nghiệp. Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Kim Sơn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện Kim Sơn; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ của UBND huyện Kim Sơn.

Ngay sau khi Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện được thành lập, UBND huyện đã kịp thời ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Kim Sơn. Ban lãnh đạo Trung tâm đã ban hành nội quy, quy chế làm việc của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Kim Sơn; Thông báo phân công nhiệm vụ cán bộ, viên chức, người lao động Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Kim Sơn. Tổng biên chế hiện tại của Trung tâm là 16 người; cơ cấu tổ chức hiện tại, gồm: 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc; có 02 tổ chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: tổ nghiệp vụ và tổ Tổ chức hành chính. 

Từ khi thành lập đến nay, Trung tâm luôn bám sát chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp UBND huyện thực hiện các hoạt động sự nghiệp nông nghiệp, thủy sản; công tác chuyên môn kỹ thuật, dịch vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn huyện. Trung tâm luôn phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ khi được UBND huyện giao hằng năm, đảm bảo hoạt động hiệu quả theo quy định.

c) Đánh giá đạt tiêu chí số 6 về Kinh tế dục theo Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới.

5.7. Về tiêu chí số 7 về Môi trường:

 a) Yêu cầu của tiêu chí: 

 - Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp trực tiếp ≤50% tổng lượng phát sinh;

 - Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn ≥40%;

 - Có mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp quy mô cấp xã trở lên  ≥ 01 công trình;

 - Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, trong đó tỷ lệ đất trồng cây xanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tối thiểu là 10% diện tích toàn khu;

 - Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn  ≥2m2/người

 - Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định ≥50%;

 - Tỷ lệ điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện có hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định đạt 100%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí.

- Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện:

+ Về thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt:

Trong những năm qua, công tác lãnh đạo, chỉ đạo thu gom chất thải sinh hoạt đã được huyện và các xã, thị trấn đặc biệt quan tâm, từng bước được hoàn thiện và đã đi vào thực hiện có nề nếp, hiệu quả, góp phần tích cực bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, do tốc độ đô thị hóa, phát triển kinh tế thị trường với nhiều ngành nghề, tiêu dùng trong Nhân dân thay đổi đa dạng, phong phú, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh gia tăng (mức phát sinh bình quân mỗi ngày tại đô thị là 0,4-0,5 kg/người, nông thôn là: 0,3-0,4 kg/người); toàn huyện ước tính tổng lượng rác phát sinh khoảng 60 tấn/ngày.

Đến hết năm 2021, có 25/25 xã, thị trấn (đạt 100%) xây dựng Đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, triển khai thực hiện tốt việc thành lập tổ thu gom rác thải, tổ chức có hiệu quả việc thu gom, xử lý rác thải thường xuyên từ đó tạo thành thói quen, nếp sống đối với các hộ dân trên địa bàn các xã. UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tăng cường tuyên truyền vận động người dân phân loại rác ngay tại gia đình thành rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ, rác thải xây dựng để việc thu gom xử lý được thuận tiện, hiệu quả đồng thời tận dụng rác thải hữu cơ là nguồn nguyên liệu ủ làm phân bón vi sinh phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhân dân trên địa bàn huyện đã tích cực hưởng ứng các hoạt động thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn. 

Tính đến hết tháng 6 năm 2022, toàn huyện có 276/298 khu dân cư của 25/25 xã, thị trấn được các tổ thu gom rác của các xã, thị trấn thu gom (công tác thu gom tập trung) với tần suất 01-03 lần/tuần, với trọng lượng rác thải 1.450 tấn/tháng. Đối với 22 khu dân cư còn lại được các hộ gia đình thu gom, xử theo mô hình chôn lấp hoặc bằng bể xử lý rác hai ngăn với với trọng lượng rác thải 90 tấn/tháng. Tuy nhiên trong thời gian tới 22 khu dân cư này đã và đang được các xã triển khai thu gom tập trung để đưa xử lý ở Tam Điệp. Tỷ lệ thu gom, xử lý toàn huyện đạt khoảng 85%, ở đô thị đạt 98%, các xã đạt trên 80%. Rác thải chủ yếu được xử lý ở Khu xử lý rác thải sinh hoạt của tỉnh tại thành phố Tam Điệp, một phần của các xã Kim Trung, Kim Đông, Cồn Thoi được xử lý tại lò đốt rác tại xã Kim Đông.

Toàn huyện hiện có 335 phương tiện thu gom, vận chuyển rác, bao gồm: 02 xe ô tô chở rác của Trung tâm vệ sinh môi trường đô thị huyện Kim Sơn, 133 xe chở rác chuyên dụng, 200 thùng đựng rác; công nhân, người lao động tham gia thu gom, vận chuyển trên địa bàn huyện gồm 244 người. Việc thu gom rác thải được triển khai trên tất cả các thôn, xóm, tổ dân phố, thời gian thu gom rác do UBND các xã, thị trấn quy định, đảm bảo rác thải phát sinh từ hộ gia đình được thu gom kịp thời. 

Hiện tại có 21 xã và thị trấn trên địa bàn huyện ký hợp đồng với Trung tâm vệ sinh môi trường, có 01 xã ký hợp đồng với Công ty TNHH Thanh An, 03 xã vận chuyển rác về khu xử lý rác thải xã Kim Đông để xử lý.

Số hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: Toàn huyện có 54.100 hộ thuộc 298 khu dân cư của 25 xã, thị trấn. Tính đến hết tháng 6 năm 2022, toàn huyện có 276/298 khu dân cư của 25/25 xã, thị trấn được các tổ thu gom rác của các xã, thị trấn thu gom (công tác thu gom tập trung) với tần suất 01-03 lần/tuần, với trọng lượng rác thải 1.450 tấn/tháng. Đối với 22 khu dân cư còn lại được các hộ gia đình thu gom, xử theo mô hình chôn lấp hoặc bằng bể xử lý rác hai ngăn với với trọng lượng rác thải 90 tấn/tháng.

Trong những năm qua, công tác lãnh đạo, chỉ đạo thu gom chất thải sinh hoạt đã được huyện và các xã, thị trấn đặc biệt quan tâm, từng bước được hoàn thiện và đã đi vào thực hiện có nề nếp, hiệu quả, góp phần tích cực bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện. Thực hiện Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND huyện về thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn huyện Kim Sơn. Đến nay tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn đạt 45%. 

+ Về xử lý rác thải công nghiệp:

Hiện nay, trên địa bàn huyện có duy nhất 01 cụm công nghiệp Đồng Hướng đang hoạt động, tập trung, thu hút các dự án về sản xuất sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như: Sản phẩm từ cói, bèo, đay, bẹ chuối; sản xuất đồ chơi; chế biến thủy, hải sản; sản xuất rượu. Hiện có 11 dự án trong cụm đang hoạt động. Ngoài Cụm công nghiệp, trên địa bàn huyện có 85 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động. Tổng lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trên địa bàn huyện 1,5 tấn/ngày, chủ các dự án, cơ sở đã thực hiện phân loại, thu gom và hợp đồng với đơn vị có chức năng để xử lý theo quy định. Tỷ lệ thu gom, xử lý đạt 98%.

Về chất thải nguy hại, ngoài việc hợp đồng với đơn vị có chức năng để xử lý theo quy định, các cơ sở có khối lượng phát sinh chất thải nguy hại từ 100kg/tháng trở lên trong quá trình hoạt động phải lập hồ sơ cấp giấy phép môi trường theo đúng quy định, đồng thời chủ các cơ sở bố trí nhà kho lưu giữ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại và dán mã chất thải nguy hại theo quy định.

+ Về thu gom, xử lý chất thải y tế:

Trên địa bàn huyện có 31 cơ sở y tế gồm: Trung tâm Y tế huyện Kim Sơn, Bệnh viện Đa khoa huyện Kim Sơn, 26 Trạm Y tế xã, thị trấn và 03 phòng khám tư nhân; có tổng số 280 giường bệnh; tổng số cán bộ y, bác sĩ, điều dưỡng là 300 người, đã cơ bản đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho Nhân dân trên địa bàn huyện.

Chất thải y tế phát sinh trên địa bàn huyện chủ yếu tại Trung tâm Y tế, các phòng khám và Trạm Y tế các xã, thị trấn. Chất thải y tế được phân loại, thu gom, xử lý theo đúng hướng dẫn của Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 quy định về quản lý chất thải y tế, bao gồm:

Chất thải rắn y tế thông thường khoảng 18.103kg/năm. Chất thải y tế phục vụ mục đích tái chế được giao cho các đơn vị có khả năng tái chế để thực hiện tái chế theo quy định. Đối với chất thải còn lại chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt được giao cho các đơn vị thu gom rác thải tại địa phương thu gom, vận chuyển đến Nhà máy xử lý chất thải rắn Ninh Bình tại thành phố Tam Điệp để xử lý theo quy định. 

Chất thải y tế nguy hại khoảng 1.690kg/năm. Để xử lý, Trung tâm y tế huyện đã ký hợp đồng với Công ty cổ phần đầu tư và kỹ thuật tài nguyên và môi trường ETC để vận chuyển xử, lý chất thải này. Chất thải y tế của Bệnh viện Đa khoa huyện được xử lý tại chỗ (hệ thống xử lý chất thải y tế của bệnh viện).

Nước thải y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh được qua hệ thống xử lý trước khi xả thải ra môi trường; nguồn nước thải y tế của các cơ sở y tế còn lại được xử thu gom, xử lý qua bể chứa, sử dụng hóa chất xử lý trước khi xả thải ra môi trường.

+ Thu gom, xử lý vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật:

Công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải, phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp: UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các xã đã tổ chức hướng dẫn người dân sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hợp lý; tích cực tuyên truyền, vận động người dân thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đảm bảo theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.  Đến nay số lượng bể thu gom vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật được lắp đặt tại các bờ ruộng, cánh đồng trên địa bàn huyện có hơn 1.900 bể với mật độ khoảng 3ha/bể. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện tiếp tục phối hợp với các xã, thị trấn lắp đặt thêm các bể trên đồng ruộng. Các vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi thu gom vào bể chứa, các xã, thị trấn hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo quy định. Các phụ phẩm nông nghiệp, trên địa bàn huyện hiện có 12 máy cuộn rơm được người dân sử dụng để làm thức ăn gia súc, làm nấm, ủ phân hữu cơ. Tình trạng đốt rơm rạ sau thu hoạch, vứt rơm rạ xuống kênh mương, sông ngòi đã được khắc phục.

Tổng lượng bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn huyện ước tính phát sinh khoảng 2.460 kg/năm. UBND huyện Kim Sơn đã giao phòng Tài nguyên và Môi trường lựa chọn đơn vị có chức năng thu gom chất thải nguy hại để thu gom, vận chuyển chất thải bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên toàn huyện đi xử lý theo quy định.

Về cơ bản người dân đã có ý thức hơn trong việc thu gom vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tập kết tại các bể, hạn chế được tình trạng vỏ bao bì vứt bừa bãi ven các bờ ruộng, kênh, mương.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, UBND các xã, thị trấn thường xuyên tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn phát sinh CTR sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại thực hiện quản lý như: tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi; bán phế liệu hoặc tái chế, tái sử dụng chất thải sau khi phân loại; phân loại CTR sinh hoạt đưa đến điểm tập kết theo quy định hoặc chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển; hỗ trợ các thùng chứa, chế phẩm vi sinh để người dân thu gom, xử lý chất thải thực phẩm làm phân hữu cơ, phân vi sinh; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải sau khi phân loại. Đến nay, đã có 23.665/54.342 hộ gia đình trên địa bàn huyện tham gia phân loại chất thải rắn sinh hoạt đạt tỷ lệ 43%, qua đó đã tận dụng tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu lượng chất thải rắn sinh hoạt phải thu gom tập trung khoảng 15 tấn/ngày (450 tấn/tháng).

Có mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp có quy mô cấp xã. Trên địa bàn huyện có 12 máy cuộn rơm (Xuân Chính: 2; Ân Hòa 2; Như Hòa: 1; Tân Thành: 1; Lai Thành: 1; Kim Tân: 3; Cồn Thoi: 1; Bình Minh: 1) để thu gom 100% rơm trên đồng ruộng làm thức ăn gia súc, làm nguyên liệu để trồng nấm, dùng để che phủ trên vườn màu, … Các xã đều có mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp quy mô cấp xã đảm bảo không còn tình trạng đốt rơm trên đồng ruộng gây ô nhiễm môi trường.

- Có công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung áp dụng biện pháp phù hợp ≥ 01 mô hình:

          Hiện nay, 298 khu dân cư của 25 xã, thị trấn trên địa bàn huyện chưa có công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung áp dụng biện pháp phù hợp. Tuy nhiên thực hiện Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày 14/7/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt dự án: Cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu cho 04 tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ - Tiểu dự án cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Phát Diệm, huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, UBND huyện đã ban hành kế hoạch, thông báo thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thực hiện dự án: Cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu cho 04 tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ - Tiểu dự án cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Phát Diệm, huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình để bàn giao cho Chủ đầu tư tiến hành xây dựng Trạm xử lý nước thải tập trung cho 37/298 khu dân của các xã Thượng Kiệm, xã Lưu Phương, xã Tân Thành và thị trấn Phát Diệm. Dự kiến công trình hoàn thành, đưa vào vận hành cuối năm 2023.

-  Khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, trong đó tỷ lệ đất trồng cây xanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tối thiểu là 10% diện tích toàn khu:

+ Về bảo vệ môi trường khu công nghiệp: Huyện Kim Sơn chưa hình thành khu công nghiệp.

+ Về bảo vệ môi trường của cụm công nghiệp: Trên địa bàn huyện Kim Sơn có duy nhất 01 Cụm công nghiệp Đồng Hướng, xã Đồng Hướng, huyện Kim Sơn được thành lập tại Quyết định số 477/QĐ-UBND ngày 21/5/2015 của UBND tỉnh Ninh Bình. Cụm công nghiệp với diện tích là 35,9 ha gồm 02 khu vực là khu vực đã hoạt động diện tích 17,1 ha và khu vực mở rộng với diện tích 18,8 ha. Hiện có 09 cơ sở trong Cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động. Là cụm công nghiệp tập trung, thu hút các dự án về sản xuất sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như: Sản phẩm từ cói, bèo, bẹ chuối; sản xuất đồ chơi; chế biến thủy, hải sản; sản xuất rượu,... Các nhà máy sản xuất chủ yếu là rác thải sinh hoạt, chất thải dễ tiêu hủy (vụn vải, bông, cói, bẹ,…) được thu gom vận chuyển đến khu vực tập kết của huyện. Hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp đang triển khai xây dựng và hoàn thiện khu xử lý nước thải tập trung trong năm 2023. Theo quy hoạch chi tiết của Cụm công nghiệp có 01 trạm xử lý nước thải tập trung và diện tích cây xanh cách ly cảnh quan có chiều rộng >10m và cây xanh hành lang an toàn đường điện (chưa tính diện tích cây xanh trong từng lô đất ≥ 10%) là 1,615 ha đang được hoàn thiện theo quy hoạch.

+ Bảo vệ môi trường làng nghề: Hiện nay trên địa bàn huyện có 25 làng nghề thuộc các xã, thị trấn: Phát Diệm, Hùng Tiến, Như Hòa, Quang Thiện, Đồng Hướng, Kim Chính, Thượng Kiệm, Lưu Phương và Lai Thành, với ngành nghề hoạt động chủ yếu là tiểu thủ công nghiệp chế biến cói (24 làng nghề), sản xuất rượu thủ công truyền thống (01 làng nghề). Các làng nghề đều được UBND tỉnh quyết định công nhận.

Các làng nghề đã thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, cụ thể: 25/25 làng nghề đã có phương án bảo vệ môi trường làng nghề được UBND huyện phê duyệt; UBND các xã đã ban hành Quyết định thành lập tổ tự quản về môi trường tại các làng nghề. Chất thải rắn của làng nghề chủ yếu là các đầu mẩu cói hoặc các sản phẩm lỗi, hỏng được tận dụng làm chất đốt; chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý cùng với chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn các xã, thị trấn. Các làng nghề không phát sinh nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt được các hộ gia đình xử lý bằng bể tự hoại sau đó chảy ra hệ thống tiêu thoát nước chung của các xã, thị trấn.

- Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn ≥ 2m2/người:

Đến nay trên địa bàn huyện có diện tích được che phủ cây xanh trên diện tích đất công cộng là 534,674 m2./1.265.621 m2; bình quân diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn đạt 2,85 m2/người.

Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định ≥ 50%:

+ Khối lượng chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn huyện khoảng 225 tấn/tháng chủ yếu từ hoạt động sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân (khoảng 220 tấn/tháng), từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (khoảng 05 tấn/tháng). Thành phần chính của chất thải nhựa là túi ni lông, các đồ dùng, dụng cụ, chai, lọ bằng nhựa, các sản phẩm nhựa dùng một lần, trong đó chủ yếu là các đồ dùng, dụng cụ bằng nhựa (khoảng 30 - 35%) và túi ni lông (khoảng 50 - 55%), các sản phẩm nhựa dùng một lần và sản phẩm nhựa khác (khoảng 10 - 15% lượng chất thải nhựa). UBND huyện Kim Sơn đã ban hành Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 10/4/2019 thực hiện phong trào "Chống rác thải nhựa" trên địa bàn huyện Kim Sơn. Trong thời gian qua, các ban, ngành, đoàn thể, UBND các xã, thị trấn đã tích cực triển khai các nội dung của Kế hoạch để giảm thiểu khối lượng phát sinh, tăng cường tái chế, tái sử dụng, thu gom, xử lý chất thải nhựa trên địa bàn huyện và đã đạt được nhiều kết quả tích cực như: Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 10/4/2019 thực hiện phong trào "Chống rác thải nhựa" trên địa bàn huyện; các đoàn, hội tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, vận động hội viên cùng Nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, chống rác thải nhựa như: sử dụng các sản phẩm có thể tái chế, thân thiện với môi trường… Xây dựng các mô hình "vườn sạch, nhà đẹp", "xử lý rác thải tại gia đình", "Vỏ chai nhựa tái chế trồng hoa". Các trường học thực hiện phát động phong trào "Chống rác thải nhựa". Các cơ quan hành chính của UBND huyện và UBND các xã, thị trấn sử dụng cốc nước thủy tinh, thay thế chai nhựa đựng nước trong tất cả các buổi làm việc, hội, họp.

+ Tỷ lệ thu gom, xử lý đối với chất thải nhựa trên địa bàn huyện khoảng 200/225 tấn/tháng đạt 89% (trong đó tái chế, tái sử dụng khoảng 60 tấn/tháng, được thu gom, xử lý cùng với chất thải sinh hoạt khoảng 140 tấn/tháng).

- Tỷ lệ điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn (CTR) sinh hoạt trên địa bàn huyện có hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định: 

Trên địa bàn huyện Kim Sơn không có trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chỉ có các điểm tập kết (24 điểm). Tại các điểm tập kết chỉ diễn ra các hoạt động chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ xe gom rác lên xe chuyên dụng; hoạt động diễn ra trong thời gian ngắn, chất thải rắn sinh hoạt không đổ xuống mặt đất, các xe gom rác chỉ tập kết trong thời gian khoảng 01-04 giờ do đó không có chất thải rắn hoặc nước rỉ rác rơi vãi ra khu vực tập kết rác, bao gồm: 

+ 11 điểm tập kết tại 09 xã được xây tường bao, đổ bê tông, có rãnh thoát nước, đảm bảo khoảng cách với các khu dân cư. Tại các điểm tập kết, chất thải rắn sinh hoạt được chứa trên xe gom rác sau đó chuyển lên xe chuyên dụng, không có chất thải rắn, nước thải tràn đổ ra điểm tập kết. Thời gian tập kết chất thải là không quá 04 giờ, sau đó các xe gom rác được để lại điểm tập kết đến đợt thu gom tiếp theo.

+ 13 điểm tập kết tại 13 xã là các điểm tập kết tạm thời, các xe gom rác thu gom từ các khu dân cư tập kết về và chuyển trực tiếp lên xe chuyên dụng, hoạt động diễn ra trong khoảng 01-02 giờ, không có chất thải rắn hoặc nước rỉ rác rơi vãi ra khu vực tập kết rác sau đó các xe gom rác được nhân viên của tổ thu gom tự đưa về nhà để lưu giữ, sử dụng cho đợt thu gom tiếp theo.

+ Đối với các xã Kim Đông, Kim Trung và Cồn Thoi không bố trí các điểm tập kết mà tổ gom rác trực tiếp vận chuyển ra lò đốt rác tại xã Kim Đông để xử lý.

UBND các xã, thị trấn đã chỉ đạo các đơn vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường tại các điểm tập kết như: tập kết chất thải đúng thời gian quy định, dọn vệ sinh sau mỗi ca hoạt động, không để chất thải rắn, nước rỉ rác tràn đổ ra khu vực tập kết.

c) Đánh giá: đạt tiêu chí số 7 về Môi trường theo Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới.

5.8. Tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống:

a) Yêu cầu của tiêu chí: 

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung;

- Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững ≥35%;

- Có kế hoạch/Đề án kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ chất lượng nước; phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái ao hồ và các nguồn nước mặt trên địa bàn huyện;

- Cảnh quan, không gian trên địa bàn toàn huyện đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn;

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 100%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung: 

Các xã đã tuyên truyền, vận động nhân dân không sử dụng các nguồn nước không hợp vệ sinh, sử dụng nước máy thay cho nước giếng khoan và các nguồn nước không hợp vệ sinh khác. Đến nay, toàn huyện có trên 79% số hộ gia đình sử dụng nước hợp sạch, trong đó có 48,14% số hộ dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung (đối với 23 xã tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ công trình tập trung là 45,9%). 

- Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững ≥35%: 

Huyện Kim Sơn có 05 công trình cấp nước tập trung đang hoạt đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân trên địa bàn. Các cấp, ngành và địa phương, đơn vị trên địa bàn huyện đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong chỉ đạo, thực hiện công tác quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, góp phần nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh, cải thiện điều kiện sống, nâng cao sức khỏe, đảm bảo an sinh xã hội. Tất cả các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn huyện có tổ chức quản lý, khai thác hoạt bền vững đạt tỷ lệ 100%.

- Có Kế hoạch/Đề án kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ chất lượng nước; phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái ao hồ và các nguồn nước mặt trên địa bàn huyện:

UBND đã xây dựng và ban hành Đề án số 03/ĐA-UBND ngày 29/11/2022 kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ môi trường các nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Kim Sơn và giao các đơn vị chuyên môn, UBND các xã, thị trấn triển khai các nhiệm vụ được phân công trong Đề án theo đúng lộ trình, cụ thể: 

+ Đến hết năm 2023, toàn bộ các nguồn thải trên địa bàn huyện được kiểm kê, phân loại, phân công trách nhiệm quản lý. Danh mục nguồn thải sẽ được công bố và cập nhật hàng năm; đến hết năm 2024, chất lượng các nguồn nước mặt được theo dõi, công bố thông tin và quản lý; đến hết năm 2025, các khu vực nước mặt bị ô nhiễm trên địa bàn huyện (nếu có) được triển khai các giải pháp xử lý. 

+ Hoạt động kiểm kê, kiểm soát và bảo vệ chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia nói chung và của tỉnh Ninh Bình nói riêng; đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ  môi trường và quản lý tài nguyên nước hiện hành, đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ môi trường của tỉnh. Tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước cơ bản được kiểm soát; thống kê, kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn huyện giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

  •  Cảnh quan, không gian trên địa bàn toàn huyện đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn: 

Huyện ủy, UBND huyện Kim Sơn đã ban hành kế hoạch số 64-KH/HU ngày 02/8/2022 để tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng huyện nông thôn mới và thực hiện các giải pháp để cải tạo cảnh quan, xây dựng không gian sáng - xanh - sạch - đẹp. Sau gần 1 năm, toàn đảng, toàn quân và nhân dân huyện đã nỗ lực thay đổi tích diện mạo nông thôn, khơi dậy niềm tự hào, nâng cao tính tự giá, ý thức trách nhiệm của mỗi người dân trong việc tham gia xây dựng, bảo vệ, cải tạo môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. 

+ Làm mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường làng, ngõ xóm đảm bảo không lầy lội khi có mưa. Đầu tư các dự án tạo điểm nhấn về cảnh quan đối với các xã, thị trấn và đối với huyện, tiêu biểu là dự án Xây dựng khu công viên văn hóa cộng đồng huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình tại xã Lưu Phương diện tích 73.450 m2; trồng cây xanh tại các tuyến đường giao thông, các điểm công cộng (năm 2021 và năm 2022 đã trồng 240.000 cây phân tán), …

+ Bảo tồn, giữ gìn các khu vực cảnh quan mang đặc trưng của huyện là Khu rừng ngập mặn tại các xã ven biển với diện tích 721 ha. Đây là khu vực rừng được trồng từ năm 1995 được đánh giá là vùng đất ngập nước có tầm quan trọng và là vùng đệm của Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông Hồng.

+ Đưa các nội dung về giữ gìn vệ sinh môi trường, cải tạo và bảo vệ cảnh quan nông thôn vào các hương ước của thôn, xóm. UBND các xã, thị trấn ban hành, niêm yết công khai quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng.

+ Tổ chức các hoạt động ra quân dọn vệ sinh môi trường, khơi thông dòng chảy, nạo vét hệ thống kênh mương, rãnh thoát nước tại các khu dân cư; trồng cây xanh, … Tiêu biểu là phong trào "Ngày Thứ bảy xanh, ngày Chủ nhật sach" được duy đông đảo nhân dân hưởng ứng và duy trì liên tục trong thời gian qua.

Hàng năm, các xã triển khai kế hoạch xây dựng chỉnh trang cảnh quan môi trường trên địa bàn xã, cắt tỉa cây xanh, cỏ ven đường; trồng thêm cây xanh, tuyến đường hoa; xây dựng và lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng tại các ngõ xóm, khu dân cư; tu bổ, sơn sửa các công trình phúc lợi xã hội; chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, cụm dân cư các thôn, xóm tổ chức dọn vệ sinh môi trường, khơi thông cống rãnh, cụ thể: 

+ Huy động lực lượng xây dựng và duy trì việc chăm sóc các tuyến đường hoa. Đến nay, trên địa bàn huyện đã có 388 tuyến đường hoa được trồng và chăm sóc, tăng 149 tuyến so với năm 2015, tăng 255 tuyến so với năm 2011.

+ Xây dựng và duy trì việc chăm sóc các tuyến đường cây. Đến nay, trên địa bàn huyện đã có 263 tuyến đường cây được trồng và chăm sóc, tăng 86 tuyến so với năm 2015, tăng 158 tuyến so với năm 2011.

+ Xây dựng và lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng ngõ, xóm, khu dân cư trên địa bàn. Đến nay, 90% ngõ xóm, khu dân cư trên địa bàn huyện có đèn chiếu sáng, 65% các tuyến đường xã, liên xã, liên thôn trên địa bàn có hệ thống đèn chiếu sáng.

+ Duy trì hiệu quả ngày vệ sinh môi trường nông thôn và huy động lực lượng tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do tỉnh, huyện và địa phương phát động. 

+ Mỗi năm đều phát động tổ chức từ 5 đến 7 đợt tổng vệ sinh môi trường quy mô toàn huyện, thu hút đông đảo người dân tham gia trong các đợt phát động, ngày vệ sinh môi trường nông thôn. Hàng tháng, 100% các xã đều huy động lực lượng tổ chức thực hiện các hoạt động dọn dẹp, phát quang bụi rậm, tổng vệ sinh môi trường, đường làng, ngõ xóm, khơi thông cống rãnh ...

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 100%:

Tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh do huyện quản lý đã được cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm là 100 cơ sở, trong đó: Lĩnh vực Y tế là 54 cơ sở, Kinh tế - Hạ tầng là 30 cơ sở, Nông nghiệp và PTNT là 16 cơ sở.

c) Đánh giá đạt tiêu số 8 về Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới.

5.9. Tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công:

a) Yêu cầu của tiêu chí: 

- Đảng bộ, chính quyền huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên

- Tổ chức chính trị - xã hội của huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên

- Trong 02 năm liên tục trước năm xét công nhận, không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự

- Đảm bảo an ninh, trật tự

- Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên

- Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định

b) Kết quả thực hiện

- Đảng bộ, chính quyền huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: 

Đảng bộ huyện Kim Sơn được thành lập ngày 06/6/1947 tại Đình Thượng làng Tuy Lộc, xã Trưng Nhị (nay là xã Yên Lộc), gồm 21 đảng viên. Trải qua hơn 75 năm xây dựng và phát triển, Đảng bộ huyện Kim Sơn ngày càng trưởng thành, lớn mạnh về số lượng, đến nay có 75 tổ chức cơ sở đảng, với 8.350 đảng viên. Đảng bộ huyện Kim Sơn tiếp tục tôi luyện bản lĩnh cách mạng, lãnh đạo Nhân dân vượt qua khó khăn thử thách, nỗ lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

 + Năm 2021, Đảng bộ huyện được xếp loại chất lượng Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Năm 2022, Đảng bộ huyện Kim Sơn được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ;

+ UBND huyện Kim Sơn đã hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2022 (có 05 chỉ tiêu vượt kế hoạch về sản lượng lương thực có hạt, sản lượng thủy sản, thu nhập bình quân đầu người, thu ngân sách trên địa bàn và giảm tỷ lệ hộ nghèo); UBND huyện được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.

+ Hội đồng nhân dân huyện Kim Sơn được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ; 

- Tổ chức chính trị - xã hội của huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: 

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Năm 2022, các tổ chức chính trị - xã hội huyện tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Năm 2021, có 100% các tổ chức chính trị - xã hội của huyện được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (theo Quyết định số 287-QĐ/HU ngày 30/5/2022 của Huyện ủy Kim Sơn về đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể lãnh đạo, quản lý năm 2021). Năm 2022, Mặt trận Tổ quốc huyện và các tổ chức chính trị tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện tốt các phong trào của tổ chức, đoàn thể và vận động hội viên, đoàn viên, nhân dân hưởng ứng, tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới của huyện. MTTQ và 100% các tổ chức chính trị - xã hội huyện Kim Sơn được cấp có thẩm quyền xếp loại chất lượng từ mức Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Trong 02 năm liên tục trước năm xét công nhận, không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự: 

Năm 2021, toàn huyện Kim Sơn có 52 công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (trong đó: Khối cơ quan Nhà nước là 31 người, Khối cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội là 21 người). Trong đó, xếp loại chất lượng Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là 10 người, Hoàn thành tốt nhiệm vụ 42 người, không có trường hợp nào bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Năm 2022, đội ngũ công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý huyện có 54 người (trong đó: Khối cơ quan Nhà nước là 35 người, Khối cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội là 19 người), từ đầu năm đến nay luôn hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao và được xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có trường hợp bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 Như vậy, trong 02 năm 2020, 2021, huyện Kim Sơn không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Đảm bảo an ninh, trật tự: 

Hàng năm, Huyện ủy đã ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết; Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác đảm bảo an ninh trật tư và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; 100% các xã đều xây dựng Nghị quyết, kế hoạch về công tác bảo vệ An ninh trật tự; Công An huyện Kim Sơn thường xuyên phối hợp với các ban ngành chức năng tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền các cấp; phối hợp các ban ngành đoàn thể đổi mới phong trào toàn dân bảo vệ tổ quốc về cả nội dung, hình thức và biện pháp làm chuyển biến nhận thức của cán bộ và các tầng lớp nhân dân, tạo được lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước, cùng khối đại đoàn kết toàn dân. 

Kết quả:

Ban hành chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch: Huyện ủy ban hành 3 chỉ thị, 6 nghị quyết; UBND huyện ban hành 15 kế hoạch chỉ đạo công tác đảm bảo ANTT và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hàng năm. Công an huyện xây dựng 3 chương trình công tác, 16 kế hoạch chuyên đề về đảm bảo ANTT trên địa bàn; xây dựng 12 kế hoạch mở 12 cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng chống ma túy, phòng chống cháy nổ theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo công an tỉnh; phối kết hợp với MTTQ Việt Nam huyện, các ngành, đoàn thể xây dựng 6 kế hoạch ký kết phối hợp trong đảm bảo ANTT. Toàn huyện có 15 mô hình phong trào bảo vệ ANTT như: tổ dân phố, thôn xóm an toàn; xứ họ đạo bình yên, camera an ninh,…Năm 2021 đến nay, có 161 lượt tập thể, 384 lượt cá nhân được các cấp khen thưởng; 46 thư khen, cảm ơn của nhân dân. 

Số vụ phạm tội về trật tự xã hội trên địa bàn huyện giảm ít nhất 5% so với năm trước; tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước. Năm 2022 xảy ra 387 vụ, 518 đối tượng giảm 23 vụ, 41 đối tượng so năm 2021 (là 410 vụ, 559 đối tượng). Tội phạm năm 2022 giảm 16 vụ (28,5%) so năm 2021.

+ Không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật trên địa bàn: 

Công an huyện chủ động triển khai lực lượng, biện pháp đảm bảo an ninh trật tự. hoạt động của các đối tượng khiếu kiện; rà soát điểm tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân để làm tốt công tác tham mưu, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp từ cơ sở, không để diễn biến phức tạp, bất ngờ.

+ Công an huyện Kim Sơn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ giữ vững an ninh, trật tự, đạt nhiều thành tích: năm 2021 và năm 2022 đều đạt danh hiệu "đơn vị quyết thắng"; tập thể được chủ tịch nước tặng Huân chương hạng Ba cho 1 tập thể; Bộ trưởng Bộ Công an tặng 9 bằng khen,…

Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ được xây dựng và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. 

- Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên: 

Hiện nay, trên Cổng dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp 384 TTHC, trong đó số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện là 260 TTHC, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các xã, thị trấn là 124 TTHC.

+ Tổng số dịch vụ công được cập nhật trên Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh: 384 TTHC, trong đó:

+ Tổng số TTHC đang cung cấp trực tuyến mức độ 3: 57 TTHC cấp huyện; 29 TTHC cấp xã.

+ Tổng số TTHC đang cung cấp trực tuyến mức độ 4: 151 TTHC cấp huyện; 55 TTHC cấp xã.

Đến tháng 10/2022, 25/25 xã, thị trấn huyện Kim Sơn có tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến trên tổng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đạt theo quy định.

- Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định: 

+Ban hành các văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và đảm bảo thi hành Hiến pháp và pháp luật: 

Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành đầy đủ, đúng quy định pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền (đạt 20/20 điểm). Ban hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ theo đúng quy định pháp luật về tiếp cận thông tin (đạt 30/30 điểm). Ban hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, đánh giá, công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên thông qua các hội nghị, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở (đạt 15/15 điểm). Tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định thành lập Ban Tiếp công dân. Ủy ban nhân dân huyện đã bố trí địa điểm và các điều kiện cần thiết, phân công người tiếp công dân, xây dựng nội quy tiếp công dân; thực hiện đầy đủ,  đúng trách nhiệm tiếp công dân tại trụ sở  Ủy ban nhân dân huyện. Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được quan tâm giải quyết kịp thời, nhất là tại các địa phương phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án, công tác bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; 100% đơn thư được phân loại, xử lý và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; sau buổi tiếp công dân của Lãnh đạo đã ban hành các thông báo kết luận theo quy định. Việc tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện đúng quy định pháp luật; góp phần giữ vững an ninh chính trị của huyện, không có điểm nóng về đơn thư (đạt 12,5 điểm/20 điểm). Tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo thực hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật. Bộ phận "một cửa' của Ủy ban nhân dân huyện đã niêm yết công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của huyện; thiết lập Sổ theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính theo các lĩnh vực. Hầu hết các hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết đúng hạn, đúng quy định của pháp luật (đạt 15/15 điểm). Trong 02 năm liên tục (năm 2021, năm 2022), huyện không có cán bộ, công chức thuộc cấp ủy, tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền huyện bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

c) Đánh giá đạt tiêu số 9 về Hệ thống chính trị, an ninh trật tự và hành chính công theo Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới.

6. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới

Huyện đã tập trung huy động nguồn lực từ ngân sách tỉnh, huyện, xã xây dựng cơ sở hạ tầng, đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn lực và sự tham gia đóng góp của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và cộng đồng nhân dân để xây dựng nông thôn mới. Kết quả, đến nay toàn huyện đã huy động được: 7.078.313 triệu đồng, gồm:

*) Vốn ngân sách nhà nước 3.641.162 triệu đồng (chiếm 51%) 

- Vốn Ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp cho Chương trình 3.614.850 triệu đồng (chiếm 99%). Trong đó:

+ Ngân sách trung ương 136.598 triệu đồng (chiếm 4%);

+ Ngân sách tỉnh 233.126 triệu đồng (chiếm 6%);

+ Ngân sách huyện 2.194.152 triệu đồng (chiếm 61%);

+ Ngân sách xã 1.050.974 triệu đồng (chiếm 29%);

- Vốn lồng ghép từ dự án khác 26.312 triệu đồng (chiếm 1%);

*) Vốn tín dụng 792.495 triệu đồng (chiếm 11%).

*) Vốn huy động từ doanh nghiệp 493.220 triệu đồng (chiếm 7%).

*) Vốn tham gia của cộng đồng dân cư 2.151.436 triệu đồng (chiếm 30%).

- Giá trị tiền, công lao động, hiện vật đóng góp trực tiếp 266.676 triệu đồng (chiếm 12%). Trong đó:

+ Đóng góp tiền mặt 130.322 triệu đồng (bằng 49%);

+ Hiến đất 89,9 ha bằng 66.480 triệu đồng (bằng 25%);

+ Đóng góp 100.000 ngày công bằng 54.767 triệu đồng (bằng 21%);

+ Đóng góp khác (nguyên vật liệu, tài sản trên đất) quy ra tiền: 15.107 triệu đồng (bằng 5%);

- Người dân tự bỏ vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh, xây dựng 1.666.200 triệu đồng (bằng 77%).

 - Vốn huy động khác (con em xa quê, các tổ chức, đơn vị hỗ trợ, tài trợ,...) 218.560 triệu đồng (bằng 11%).

Đồng thời, UBND huyện đã quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được phân bổ, quản lý, sử dụng đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng đối tượng là nguồn lực quan trọng để đầu tư, hỗ trợ các xã thực hiện Chương trình. Ngân sách cấp huyện tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí về trường học, giao thông, cơ sở vật chất văn hóa, trạm y tế, môi trường và đầu tư phát triển sản xuất...

7. Về kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao

7.1. Quan điểm chỉ đạo

Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 gắn với giảm nghèo bền vững, môi trường sống an toàn, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu có kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, gắn với liên kết vùng, tạo động lực cho phát triển sản xuất, chất lượng sản phẩm. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, chất lượng, an toàn, có giá trị kinh tế cao; khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao thu nhập cho người dân. Duy trì huyện Kim Sơn đạt chuẩn nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước và công tác tuyên truyền vận động của Mặt trận, các đoàn thể từ huyện đến cơ sở; chủ động sáng tạo trong vận dụng những cơ chế, chính sách của nhà nước kết hợp với huy động đa dạng các nguồn lực, phù hợp với sự đóng góp của Nhân dân, đem lại lợi ích lớn nhất cho cộng đồng dân cư.

7.2. Mục tiêu

Mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới đảm bảo "Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao nhanh và bền vững; nông thôn phát triển theo quy hoạch, có hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài; môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được bảo tồn và phát huy; chất lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao".

Mục tiêu cụ thể: 

- Giai đoạn 2022-2025: Duy trì, nâng cao 9/9 tiêu chí huyện nông thôn mới; giữ vững số xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (23/23 xã); Duy trì, giữ vững 01 xã Đồng Hướng đạt nông thôn mới kiểu mẫu, 04 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, phấn đấu có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, mỗi năm ít nhất có 26 thôn, xóm đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu (đến năm 2025 có 111/277 thôn đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu). 

- Giai đoạn 2025-2030: Phấn đấu huyện Kim Sơn là huyện nông thôn mới nâng cao.

- Về một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 5 năm (2022-2025): 

+ Sản lượng lương thực có hạt trung bình 91.200 nghìn tấn/năm; 

+ Giá trị sản xuất trên 1ha canh tác đến năm 2025 đạt 200 triệu đồng; 

+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn bình quân là 500 tỷ đồng/năm (trong đó thuế, phí, lệ phí trên 100 tỷ đồng); 

+ Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 là ≥ 65 triệu đồng; 

+ Tỷ lệ BT hóa đường giao thông 100%; kênh mương cứng hóa đạt 35%; 

+ Số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 là 06 trường (MN 02, TH 02, THCS 02); tỷ lệ người dân tham gia BHXH đạt 95%; Hằng năm số xã, thị trấn được công nhận đạt tiêu chuẩn vững mạnh về Quốc phòng - An ninh đạt 92%; Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi đến năm 2025 đạt ≤ 13,9%; Tỷ lệ thôn, xóm, khu phố có nhà văn hóa đến năm 2025 đạt 100%.

+ Phấn đấu đến cuối năm 2025 giảm 2/3 số hộ nghèo so với cuối năm 2025 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025. Trong các năm từ 2022 đến hết 2025, số hộ nghèo của huyện giảm bình quân 422 hộ/năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.

7.3. Nội dung nâng cao chất lượng tiêu chí

7.3.1. Về quy hoạch

Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng để quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn.

7.3.2. Về Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nôi nông thôn - đô thị và kết nối các vùng.

- Giao thông: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bản xã theo tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đảm bảo kết nối thông suốt quanh năm làm tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân;

- Thủy lợi: Thường xuyên duy tu, sửa chữa nâng cao hệ thống thủy lợi chống xuống cấp, đảm đảm bảo bảo vận hành an toàn, hiệu quả; chống thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu. 

- Điện nông thôn: Tiếp tục nâng cấp, cải tạo phát triển hệ thống điện nông thôn theo hướng ứng dụng công nghệ thông minh, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đảm bảo an toàn hành lang lưới điện, đảm bảo mỹ quan. Đến năm 2025, 100% hộ dân sử dụng diện đăng ký thanh toán trực tuyến (thanh toán không dùng tiền mặt)

- Trường học: Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS cao nhất là THCS hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho Trường trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên của huyện. 

- Về Cơ sở vật chất văn hóa: Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, bổ sung các trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời để thu hút người dân tham gia rèn luyện thể dục thể thao, xây dựng, nhân rộng các hoạt động văn hóa - thể thao mang tính kết nối gắn với bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn xã, phát triển du lịch nông thôn, đảm bảo di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị.

- Về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thu mua, cung ứng, tiêu thụ nông sản, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến phải triển các phương thức kinh doanh thương mại.

- Về thông tin truyền thông: Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu đồng bộ, phục vụ cho quá trình ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số; Tiếp tục phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin viễn thông có cụm loa hoạt động đến tận các thôn; Phát triển, cải tạo hệ thống thông tin truyền thông trên địa bàn các xã đảm bảo các xã có điểm phục vụ người dân tiếp cận sử dụng dịch vụ công trực tuyến, các điểm công cộng tại các xã (khu vực trung tâm xã; nhà văn hóa xã, thôn; ...) có wifi miễn phí;

- Về nước sạch nông thôn: Tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống nước sạch nông thôn đảm bảo công suất cấp nước sạch đạt bình quân 100 lít/người/ngày-đêm; tăng cường công tác quản lý, vận hành và khai thác công trình đảm bảo bền vững. Ưu tiên khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, mở rộng các công trình cấp nước sạch tập trung .... Đến 2025, 100% hộ dân trên địa bàn huyện được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn.

7.3.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp sinh thái, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng kinh tế tuần hoàn; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất; triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; đồng thời phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; phát triển dịch vụ, du lịch nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân theo hướng bền vững.

- Tập trung triển khai các nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp an toàn, nông nghiệp sinh thái, gắn với phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.

- Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng sản xuất tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.

- Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, đặc sản địa phương, ngành nghề nông thôn theo Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với xây dựng phát triển dịch vụ, du lịch, phát triển kinh tế số ở nông thôn; triển khai hiệu quả các giải pháp bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn. 

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất và Hợp tác xã, trong đó ưu tiên các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 gắn với yêu cầu, bối cảnh và thách thức mới (đô thị hóa, hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu...).

Phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó tập trung phát triển hạ tầng phục vụ du lịch (điện, nước, internet, xử lý rác thải, bãi đỗ xe du lịch, nhà vệ sinh công cộng, hệ thống biển chỉ dẫn ...) và các sản phẩm du lịch nông thôn đặc sắc gắn với các loại hình trải nghiệm đồng quê, ẩm thực, làng nghề và chăm sóc sức khỏe. Đẩy mạnh khai thác, phát triển sản phẩm, đặc sản địa phương làm quà tặng phục vụ khách du lịch, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện sinh kế người dân. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại chỗ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường, HTX và doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ nông thôn.

7.3.4. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa 

- Về giáo dục: Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, ưu tiên các chính sách để hỗ trợ khu vực khó khăn. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, đảm bảo 100% số xã đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và Trung học cơ sở mức độ 3 trở lên. Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2.

- Về Y tế: 

+ Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn; triển khai hiệu quả Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 100% người dân nông thôn người dân tham gia bảo hiểm y tế;  

+ Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến xã, đảm bảo chăm sóc sức khỏe người dân "toàn diện, liên tục"; thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới, đảm bảo 90% dân số được quản lý sức khỏe. Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥40%; Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử ≥90%.

         - Về văn hóa:

Tiếp tục xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với tổ chức cộng động, kết nối các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho người dân, nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi. Phát động các phong trào rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương. Tăng cường nghiên cứu, mở rộng mô hình về phát huy, kết nối thiết chế văn hóa truyền thống và thiết chế văn hóa mới.

 + Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống. Có mô hình du lịch cộng đồng theo bộ tiêu chí OCOP gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa.

 7.3.5. Nâng cao chất lượng môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục hình ảnh, cảnh quan truyền thống của vùng nông thôn

- Tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp tổng thể thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn  giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên bàn các xã, thị trấn đảm bảo theo quy định.

- Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, chất thải nhựa ...) ngay từ nguồn phát sinh theo nguyên lý tuần hoàn; 

- Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (khu/cụm công nghiệp; làng nghề; khu kinh doanh dịch vụ; khu chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung; nghĩa trang; bãi chôn lấp chất thải tập trung...; và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm (ao, hồ, kênh, mương, sông...) trong các khu dân cư).

 - Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; xây dựng gia đình "5 không, 3 sạch"; xây dựng các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đảm bảo vệ sinh môi trường.

 7.3.6. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; đảm bảo và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.   

Triển khai đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã hàng năm theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công, bổ sung, nâng cấp máy tính, mạng máy tính đảm bảo 100% cán bộ, công chức xã có máy tính để làm việc trên môi trường mạng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất bộ phận "một cửa" tại các xã đặc biệt là trang thiết bị công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các xã, phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến cung cấp mức độ 4 nếu đủ điều kiện, 60% văn bản hồ sơ điện tử; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, triển khai hiệu quả Đề án chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.

- Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; nâng cao hoạt động trợ giúp pháp lý, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.

- Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

7.3.7. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới

- Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh"; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới;

- Triển khai hiệu quả Phong trào "Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững"; Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025".

 7.3.8. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn

Tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện ngay tại cơ sở, hạn chế để hình thành "điểm nóng" phức tạp về an ninh, trật tự; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ về an ninh, trật tự, giữ vững bình yên thôn xóm, góp phần phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

Xây dựng lực lượng dân quân "vững mạnh, rộng khắp", hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm bảo giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

7.3.9. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu

Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu; Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu cập nhật thường xuyên kết quả xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu chi tiết tới các xã, thôn, công trình hạ tầng, sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát cộng đồng.

7.4. Giải pháp nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và phát huy vai trò của MTTQ và các tổ chức CTXH

2. Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức,  trách nhiệm của nhân dân trong xây dựng NTM, NTM nâng cao giai đoạn tới

3. Tập trung phát triển kinh tế, phát huy thế mạnh địa phương nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người dân nông thôn

4. Bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn

5. Phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, phát huy giá trị văn hóa truyền thống và giữ gìn ANTT, an toàn xã hội trên địa bàn

6. Hoàn thiện cơ chế chính sách và huy động nguồn lực để phát triển

7. Tăng cường củng cố, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đảm bảo giữ vững thế trận an ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân và an trật tự trên địa bàn huyện.

II. KẾT LUẬN

1. Về hồ sơ

Hồ sơ đề nghị xét, công nhận của huyện Kim Sơn đạt chuẩn nông thôn mới đã được UBND huyện Kim Sơn hoàn thành đầy đủ, đúng trình tự, đủ thủ tục. Hồ sơ đã được Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tiếp nhận, thẩm tra, đánh giá đảm bảo đúng theo quy định tại Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

2. Về hiệu quả hoạt động của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới huyện

Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện Kim Sơn giai đoạn 2021-2025 được kiện toàn theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn.

Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện thực hiện đúng vai trò, chức năng, quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng điều phối nông thôn mới các cấp. 

Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu xây dựng quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của huyện, xây dựng chương trình làm việc, nội dung hội nghị, hội thảo, kế hoạch, tập huấn, báo cáo theo yêu cầu của trưởng ban; xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, kinh phí thực hiện nông thôn mới. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình hàng năm, kiến nghị đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do trưởng ban chỉ đạo phân công.

3. Về số xã, thị trấn đạt chuẩn theo quy định

3.1. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định

- Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: 23 xã

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới: 100%.

- Số xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 04 xã (gồm: xã Lưu Phương, xã Thượng Kiệm,  xã Quang Thiện, xã Yên Lộc);

- Số xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 01 xã (xã Đồng Hướng).

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 17,4%.

3.2. Số thị trấn đạt chuẩn theo quy định:

- Số thị trấn đã được công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh: 02 thị trấn.

- Tỷ lệ số thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh: 100%

4. Về kết quả xây dựng nông thôn mới ở các xã

23/23 xã trên địa bàn huyện Kim Sơn đảm bảo đạt 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và 4 xã nâng cao đảm bảo 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022; 01 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu theo Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5. Về kết quả thực hiện và mức độ đạt chuẩn các tiêu chí huyện nông thôn mới

Huyện Kim Sơn đạt 9/9 tiêu chí huyện nông thôn mới theo Quyết định 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

6. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện xây dựng huyện nông thôn mới

Huyện Kim Sơn đã chỉ đạo các địa phương trên cơ sở đa dạng nguồn vốn huy động, đầu tư xây dựng các công trình theo thứ tự ưu tiên, đảm bảo không còn nợ đọng xây dựng cơ bản. Đến tháng 10/2022, huyện Kim Sơn không còn nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

III. KIẾN NGHỊ

Đối chiếu với quy định tại Khoản Điều 4, Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, huyện Kim Sơn đã đảm bảo điều kiện công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới. 

Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình kính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành Trung ương tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận huyện Kim Sơn, đạt chuẩn nông thôn mới năm 2022./.

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM TRA MỨC ĐỘ ĐẠT CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ HUYỆN NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2022 ĐỐI VỚI HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

(Kèm theo Báo cáo số ……/BC-UBND ngày    tháng     năm 2023  của UBND tỉnh Ninh Bình)

TT

Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Tiêu chuẩn đạt chuẩn

Kết quả tự đánh giá của huyện

Kết quả thẩm tra của tỉnh

1

Quy hoạch

1.1. Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt còn thời hạn hoặc được rà soát, điều chỉnh theo quy định, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn

Đạt

Đạt

Đạt

1.2. Có công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu hoặc hạ tầng xã hội thiết yếu được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt

≥ 01 công trình

Đạt

Đạt

2

Giao thông

2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã và được bảo trì hàng năm

Đạt

Đạt

Đạt

2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch

100%

Đạt

Đạt

2.3. Tỷ lệ km đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến đường

≥50%

53,8%

Đạt

2.4. Bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên

Đạt

Đạt

Đạt

3

Thủy lợi và phòng, chống thiên tai

3.1. Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch

Đạt

Đạt

Đạt

3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ

Đạt

Đạt

Đạt

4

Điện

Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống

Đạt

Đạt

Đạt

5

Y tế - Văn hóa - Giáo dục

5.1. Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn

Đạt

Đạt

Đạt

5.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã

Đạt

Đạt

Đạt

5.3. Tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên

≥60%

75%

Đạt

5.4. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng giáo dục

Cấp độ 1

Đạt

Đạt

6

Kinh tế

6.1. Có khu công nghiệp, hoặc cụm công nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc cụm ngành nghề nông thôn

Đạt

Đạt

Đạt

6.2. Chợ trung tâm huyện đạt tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm

Đạt

Đạt

Đạt

6.3. Hình thành vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực hoặc có mô hình liên kết theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm, kết nối từ sản xuất đến tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực của huyện

Đạt

Đạt

Đạt

6.4. Có Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp hoạt động hiệu quả

Đạt

Đạt

Đạt

7

Môi trường

7.1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp trực tiếp ≤50% tổng lượng phát sinh

Đạt

Đạt

Đạt

7.2. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn

≥40%

43%

Đạt

8

Môi trường

7.3. Có mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp quy mô cấp xã trở lên

≥ 01 
mô hình

Đạt

Đạt

7.4. Có công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung áp dụng biện pháp phù hợp

≥ 01 
công trình

Đạt

Đạt

7.5. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, trong đó tỷ lệ đất trồng cây xanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tối thiểu là 10% diện tích toàn khu

Đạt

Đạt

Đạt

7.6. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn

≥2m2/người

2,85m2/người

Đạt

7.7. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định

≥50%

89%

Đạt

7.8. Tỷ lệ điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện có hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định

100%

Đạt

Đạt

9

Chất lượng môi trường sống

8.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung

≥43%

48,14%

Đạt

8.2. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững

≥35%

100%

Đạt

8.3. Có kế hoạch/Đề án kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ chất lượng nước; phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái ao hồ và các nguồn nước mặt trên địa bàn huyện

Đạt

Đạt

Đạt

8.4. Cảnh quan, không gian trên địa bàn toàn huyện đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn

Đạt

Đạt

Đạt

8.5. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

100%

Đạt

Đạt

10

Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công

9.1. Đảng bộ, chính quyền huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên

Đạt

Đạt

Đạt

9.2. Tổ chức chính trị - xã hội của huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên

100%

Đạt

Đạt

9.3. Trong 02 năm liên tục trước năm xét công nhận, không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Không

Đạt

Đạt

9.4. Đảm bảo an ninh, trật tự

Đạt

Đạt

Đạt

9.5. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên

Đạt

Đạt

Đạt

9.6. Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định

Đạt

Đạt

Đạt

 

UBND TỈNH NINH BÌNH

Nguồn: https://baoninhbinh.org.vn/ket-qua-tham-tra-ho-so-va-muc-do-dat-chuan-nong-thon-moi-nam/d20230221142738126.htm

Tin khác
Thăm dò ý kiến

Theo bạn thực hiện Chương trình OCOP nên phát triển theo hướng nào: